Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 2 rèn kĩ năng giao tiếp trong học môn Tiếng Việt
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 2 rèn kĩ năng giao tiếp trong học môn Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 2 rèn kĩ năng giao tiếp trong học môn Tiếng Việt
UBND THỊ XÃ QUẾ VÕ TRƯỜNG TIỂU HỌC NHÂN HÒA SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ Ở CẤP THỊ XÃ TÊN SÁNG KIẾN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 RÈN KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HỌC MÔN TIẾNG VIỆT. Tác giả Sáng kiến:Đỗ Phương Thảo Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nhân Hòa Bộ môn: Tiếng việt Quế võ, tháng 4 năm 2024 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THỊ XÃ Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp thị xã. 1. Tên sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 RÈN KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HỌC MÔN TIẾNG VIỆT. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Tiếng việt. 3. Tác giả sáng kiến: - Họ tên: Đỗ Phương Thảo - Cơ quan, đơn vị: Trường Tiểu học Nhân Hòa - Địa chỉ: Khu Bất Phí, Nhân Hòa, Thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh - Điện thoại: 0968906166 - Fax: Không. Email: dophuongthaoc1nhqv@bacninh.edu.vn 4. Đồng tác giả sáng kiến (nếu có): Không 5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (Trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến): Không 6. Các tài liệu kèm theo: 6.1. Thuyết minh mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến. 6.3. Sản phẩm đề tài nộp về Phòng GD&ĐT. Quế Võ, ngày 01 tháng 04 năm 2024 Tác giả sáng kiến (Chữ ký và họ tên) Đỗ Phương Thảo CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 RÈN KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HỌC MÔN TIẾNG VIỆT. 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 10/09/2022. 3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có): Không 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm: Đối với việc giáo dục phát triển toàn diện cho học sinh thì giao tiếp có vị trí rất quan trọng. Trong nhiều năm qua đã có một số các biện pháp để nâng cao kĩ năng giao tiếp cho học sinh nhưng các giải pháp đó chưa được thực hiện đồng bộ, chưa đi vào chiều sâu nên hiệu quả chưa cao, cụ thể: - Các hoạt động để rèn kĩ năng giao tiếp tuy đã được tổ chức nhưng nội dung còn máy móc, dập khuôn nên chưa tạo được hứng thú và phát huy tính tích cực của học sinh. - Giáo viên còn lúng túng trong việc lựa chọn các hình thức học tập linh hoạt để giúp học sinh nâng cao kĩ năng giao tiếp. Một số phụ huynh tuy có quan tâm đến việc học của trẻ nhưng còn chưa thường xuyên liên tục... 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến: Đối với các em học sinh, kĩ năng giao tiếp sẽ giúp các em nâng cao hiệu quả học tập và đây cũng là 1 trong những yêu cầu mà các em cần phải có và đạt được trong quá trình đánh giá các năng lực phẩm chất học sinh Tiểu học. Kỹ năng giao tiếp không phải do bẩm sinh, di truyền mà nó hình thành, phát triển qua các hoạt động, các trải nghiệm và rèn luyện. Trong quá trình dạy, tôi thấy kĩ năng giao tiếp của các em còn hạn chế, chưa biết diễn đạt ngôn ngữ trong các tình huống phù hợp, thái độ ứng xử còn rụt rè, nhút nhát.... 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến: Để giúp học sinh khắc phục được những hạn chế trong giao tiếp, giúp các em trở thành những học sinh phát triển một cách toàn diện dưới mái trường , thích ứng với các tình huống xảy ra trong xã hội và đặc biệt giúp các em có thể mạnh dạn bày tỏ niềm vui, chia sẻ nỗi buồn với cha mẹ, thầy cô, bạn bè hoặc những người xung quanh bằng chính ngôn ngữ và hành động của mình. 7. Nội dung: 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến: Giải pháp 1: Phân loại khả năng giao tiếp cho học sinh. Trong thực tế lớp tôi đang giảng dạy, sau khi tìm hiểu, tôi chia lớp làm 3 nhóm như sau: - Nhóm 1: Nhóm các em học sinh có kĩ năng giao tiếp tốt. - Nhóm 2: Nhóm các em học sinh có kĩ năng giao tiếp khá - Nhóm 3: Nhóm các em học sinh có kĩ năng giao tiếp hạn chế. Sau khi phân loại cụ thể, tôi tiến hành xếp chỗ ngồi cho học sinh sao cho phân bố đều khắp 3 đối tượng học sinh trên trong các tổ, các nhóm. Ưu điểm của biện pháp này: Các em dễ dàng tương trợ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện hàng ngày đúng như câu tục ngữ: “ Học thầy không tày học bạn”. Giải pháp 2: Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học: - Phát huy hiệu quả của việc thảo luận nhóm và trò chơi học tập trong các tiết học. Tăng cường khả năng nói và phát biểu của học sinh trước tập thể. Trong khi chơi trò chơi và thảo luận nhóm, các em đã được nói và chia sẻ những suy nghĩ của mình với các bạn ở phạm vi hẹp như trong nhóm hay rộng hơn là trong cả lớp. Qua đó giúp các em mạnh dạn và tự tin hơn khi nói, phát biểu trước tập thể. - Rèn và khuyến khích các em giao tiếp qua nghệ thuật giao tiếp phi ngôn ngữ: Song song với việc rèn kĩ năng nói và phát biểu, giáo viên cũng cần chú ý đến biểu cảm trên gương mặt và cử chỉ của các em để điều chỉnh cho phù hợp. Một nụ cười thân thiện, một ánh mắt trìu mến sẽ tăng thêm hiệu quả về cuộc đối thoại giữa mọi người trong quá trình giao tiếp. - Tạo động lực tạo niềm tin cho học sinh: Giáo viên cần quan tâm đến các em học sinh, tạo niềm tin cho các em. Luôn để ý đến những học sinh cần giao tiếp và tạo cho các em những cơ hội được giao tiếp. Tạo cho học sinh những niềm tin ban đầu về bản thân mình. Luôn tin tưởng và giao việc vừa sức với từng đối tượng học sinh. Luôn kiên nhẫn và động viên trẻ với từng sự tiến bộ dù là nhỏ nhất để khích lệ các em tự tin thể hiện bản thân mình. Giải pháp 3: Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Giáo viên cần hường xuyên liên hệ với phụ huynh để phụ huynh cũng như các người thân khác trong gia đình phối kết hợp rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh, chỉnh sửa cho các em từng lời ăn tiếng nói, tạo điều kiện cho các em được giao tiếp với thế giới bên ngoài nhiều hơn thay vì suốt ngày ở nhà chơi điện thoại hoặc xem ti vi, giúp các em mạnh dạn thể hiện bản thân hơn. 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến: Sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 RÈN KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HỌC MÔN TIẾNG VIỆT có tính khả thi và có thể triển khai áp dụng ở hầu hết các trường Tiểu học nói chung và ở các lớp 2 nói riêng theo định hướng phát huy tính tích cực của học sinh, góp phần đạt được mục tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra là giáo dục phải được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, dân chủ và hòa nhập quốc tế, chất lượng giáo dục phải được nâng cao một cách toàn diện. * Cam kết: Tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Xác nhận của cơ quan (Chữ ký, dấu) Tác giả sáng kiến (Chữ ký và họ tên) Đỗ Phương Thảo MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Mục đích của sáng kiến. 8 2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến. 10 3. Đóng góp của SK để nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. 11 PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH 11 Chương 2: NHỮNG GIẢI PHÁP (BIỆN PHÁP) ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG 13 2.1. Biện pháp 1: Phân loại khả năng giao tiếp cho học sinh. 13 2.2. Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp và hình thúc dạy học. 16 2.3. Biện pháp 3: Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 21 Chương 3: KIỂM CHỨNG CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI CỦA SÁNG KIẾN. 24 PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của SK. 25 2. Hiệu quả thiết thực của SK. 26 3. Kiến nghị, đề xuất. 27 PHẦN IV. PHỤ LỤC 28 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa SGK Sách giáo khoa GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo Hs Học sinh % Phần trăm PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Mục đích của sáng kiến: Hiện nay, mục tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra là giáo dục phải được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, dân chủ và hòa nhập quốc tế, chất lượng giáo dục phải được nâng cao một cách toàn diện như: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành đặc biệt là chất lượng giáo dục, văn hóa, đạo đức, kĩ năng sống, Trong nhà trường tiểu học, bên cạnh việc trang bị cho học sinh những vốn kiến thức kĩ năng cơ bản trong học tập, lao động thì việc rèn cho các em kĩ năng giao tiếp là rất cần thiết. Đối với các em học sinh lớp 2 cũng như vậy, kĩ năng giao tiếp sẽ giúp các em nâng cao hiệu quả học tập và đây cũng là 1 trong những yêu cầu mà các em cần phải có và đạt được trong quá trình đánh giá các năng lực phẩm chất học sinh Tiểu học. Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách con người đòi hỏi các thầy cô giáo phải quan tâm, trang bị tri thức, kĩ năng thái độ cho các em học sinh. Trong số đó thì kĩ năng giao tiếp chiếm vị trí rất quan trọng đối với cuộc sống của mỗi người chúng ta mà đặc biệt là đối với các em học sinh. Như chúng ta đều biết, quan hệ giữa người với người, quá trình hoạt động trong mọi lĩnh vực thì giao tiếp đóng vai trò rất quan trọng. Thực tế hiện nay cho thấy có rất nhiều trẻ đang gặp vấn đề như tự kỉ, thiếu tự tin trong giao tiếp và không muốn giao tiếp. Ông cha ta từ xa xưa đã nói: “ Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. Trong giao tiếp lời lẽ phải có sự lựa chọn, cân nhắc vì một khi đã nói ra thì không sao rút lại được. Chính vì thế để giúp học sinh có được ý thức nói năng rõ ràng, ngắn gọn, đủ ý và phù hợp trong mỗi tình huống là rất cần thiết. Kĩ năng giao tiếp không phải do bẩm sinh, di truyền mà nó hình thành, phát triển trong quá trình sống qua hoạt động trải nghiệm và rèn luyện mới thành. Khi giao tiếp các em cần mạnh dạn, trình bày rõ ràng, ngắn gọn, nói đúng nội dung cần trao đổi, ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng, ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi người, biết lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận của thầy cô, bạn bè,... Thông qua hoạt động giao tiếp, các em sẽ phát huy được vốn ngôn ngữ, nói đúng cấu trúc ngữ pháp, mở rộng thêm vốn từ, làm cơ sở cho việc tiếp thu tri thức. Cũng nhằm hình thành thói quen, ý thức giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Khi đã có kĩ năng giao tiếp, các em sẽ tự tin trước đám đông, truyền tải được đến với người nghe những gì mình muốn nói và chắc chắn rằng các em sẽ thành công trong nhiều lĩnh vực. Trong quá trình dạy học, đặc biệt là ở môn Tiếng Việt, giao tiếp cũng giữ vai trò rất quan trọng và mang lại hiệu quả cao trong học tập và rèn luyện cho học sinh Thực tế hiện nay chúng ta thấy xã hội ngày càng phát triển nhưng kĩ năng giao tiếp của học sinh ngày càng giảm sút, vậy sự đối lập này là do đâu? Đó là câu hỏi được đặt ra cho chúng ta, những người lớn và đặc biệt là cha mẹ và các thầy cô – những người thường xuyên gần gũi với các em nhất. Làm sao để nâng cao hiệu quả của việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học nói chung và cho học sinh lớp 2 nói riêng là vấn đề trăn trở của các quý thầy giáo, cô giáo cũng như bản thân tôi. Để giúp học sinh khắc phục được những hạn chế trong giao tiếp, để các em trở thành những học sinh phát triển một cách toàn diện dưới mái trường , thích ứng với các tình huống xảy ra trong xã hội và đặc biệt giúp các em có thể mạnh dạn bày tỏ niềm vui, chia sẻ nỗi buồn với cha mẹ, thầy cô, bạn bè hoặc những người xung quanh bằng chính ngôn ngữ và hành động của mình, tôi đã lựa chọn sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 RÈN KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HỌC MÔN TIẾNG VIỆT. 2.Tính mới và ưu điểm nổi bật của SK: - Sáng kiến của tôi đã được áp dụng ngay từ những ngày đầu của năm học 2022 – 2023 và vẫn đang, sẽ tiếp tục áp dụng và hoàn thiện hơn vào các năm học tiếp theo. - Sáng kiến hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng giao tiếp – hợp tác cho học sinh tiểu học. Xây dựng được nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp – hợp tác cho học sinh, chỉ ra được đó là nhiệm vụ quan trọng trong Nhà trường tiểu học, góp phần tạo nên sự hoàn thiện của mỗi học sinh. Sáng kiến đánh giá thực trạng kĩ năng giao tiếp của học sinh trong trường tiểu học hiện nay và xác định nguyên nhân của việc đó. Đề xuất được một số biện pháp giúp rèn luyện và nâng cao kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân, có hiểu biết và niềm tin vào bản thân, có hành vi, thói quen ứng xử văn hóa, ... đồng thời giúp học sinh có đủ khả năng để thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết các nhiệm vụ, đem lại cho các em sự tự tin ban đầu để trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết cho hành trang sau này. Giúp cho học sinh biết cách giải quyết những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em nói những điều muốn nói, làm những điều muốn làm đồng thời biết lắng nghe, thấu hiểu và giúp đỡ người khác. Khi tham gia các hoạt động trong một tập thể, học sinh biết tôn trọng sự khác biệt, không tự ti, không bị cô lập vì điểm yếu của bản thân mà sẽ được các thành viên khác trong tập thể giúp đỡ, hỗ trợ, cũng như các điểm mạnh của em sẽ đóng góp vào thành công chung của tập thể. Mặt khác kĩ năng giao tiếp – hợp tác không tồn tại độc lập mà nó có mối quan hệ mật thiết với các kĩ năng khác. Chính vì thế, khi rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh cũng chính là góp phần rèn kĩ năng sống cho các em. 3. Đóng góp của SK: Sáng kiến MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 RÈN KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HỌC MÔN TIẾNG VIỆT có tính khả thi và có thể triển khai áp dụng ở hầu hết các trường Tiểu học nói chung và ở các lớp 2 nói riêng theo định hướng phát huy tính tích cực của học sinh, góp phần đạt được mục tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra là giáo dục phải được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, dân chủ và hòa nhập quốc tế, chất lượng giáo dục phải được nâng cao một cách toàn diện như: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành đặc biệt là chất lượng giáo dục, văn hóa, đạo đức, kĩ năng sống,... PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH: 1.1. Ưu điểm: * Về phía nhà trường: - Nhà trường có cơ sở vật chất khá khang trang, hiện đại. - Nhà trường và tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức các chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy để giáo viên có điều kiện học hỏi và trau dồi kinh nghiệm. * Về phía giáo viên: - Nhận thức được trách nhiệm của mình đối với học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước, nên tôi luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm để làm tốt công tác giảng dạy và giáo dục học sinh, đặc biệt là công tác giáo dục kĩ năng giao tiếp ngày càng có chiều sâu và hiệu quả. - Đa số giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết và có lòng yêu nghề, không ngừng tìm tòi, nghiên cứu tìm ra các phương pháp tốt nhất để truyền đạt kiến thức cho học sinh. * Về phía học sinh: - Tuy mỗi em có một hoàn cảnh, điều kiện sống khác nhau nhưng đa số các em đều ngoan ngoãn và có ý thức trong học tập. * Về phía phụ huynh học sinh: - Chi hội Cha mẹ học sinh nhiệt tình, tích cực phối hợp, chăm lo đến các hoạt động của trường, của lớp. 1.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế: * Về phía giáo viên: - Trong trường còn một số giáo viên không trau dồi kiến thức, không tích cực học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến năng lực chuyên môn của giáo viên còn hạn chế. Một số giáo viên còn hạn chế về kĩ năng sư phạm, khả năng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, hình thức tổ chức các hoạt động chưa linh hoạt sáng tạo. - Một số giáo viên nhận xét học sinh còn chưa khéo, chưa có mang tính động viên, khích lệ xây dựng một trường học thân thiện, lớp học thân thiện để giúp các em mạnh dạn trong giao tiếp. - Một số giáo viên còn giữ khoảng cách, ít tạo không khí tươi vui gần gũi với học sinh nên chưa đem lại kết quả cao trong quá trình giáo dục kĩ năng này cho các em. * Về phía học sinh: - Một số em do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên mặc cảm tự ti – ít giao tiếp với bạn bè trong lớp. - Một số em thiếu sự quan tâm của cha mẹ ăn nói cộc lốc, chưa biết diễn đạt và bày tỏ ý kiến của mình. - Một số em khác nhút nhát, thiếu mạnh dạn, tự tin, khi tham gia các hoạt động ít biểu cảm. - Do ảnh hưởng của các trò chơi và các chương trình giải trí không chính thống trên ti vi, điện thoại, ... nên việc giao tiếp trực tiếp với mọi người xung quanh của các em bị hạn chế. * Về phía phụ huynh - Nhiều phụ huynh bận rộn công việc nên chưa chú ý vào việc học tập của con em mình. Đặc biệt, chưa quan tâm đến kĩ năng giao tiếp hằng ngày trong gia đình, chưa chỉnh sửa lời nói, hành văn của các em. Chương 2: NHỮNG GIẢI PHÁP (BIỆN PHÁP) ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ: 2.1. Biện pháp 1: Phân loại khả năng giao tiếp cho học sinh. Mục tiêu: Giúp giáo viên tìm hiểu xem các em có vướng mắc hay gặp khó khăn ở đâu để đưa ra các biện pháp thích hợp nhất với từng đối tượng học sinh. Cách thực hiện: Như chúng ta đã biết kĩ năng giao tiếp không chỉ rèn luyện ngày một, ngày hai mà chúng ta phải theo dõi, uốn nắn và rèn luyện hằng ngày. Vì thế, ngay từ khi bước vào đầu năm học mới tôi đã phải liên hệ với giáo viên chủ nhiệm năm trước để tìm hiểu về tình hình học tập, năng lực đặc biệt và kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp của các em. Những ngày đầu năm, tôi đã bắt đầu theo dõi cách ứng xử của các em trong những giờ ra chơi, qua các tiết học và đặc biệt là qua phần tự giới thiệu về gia đình, về bản thân, về sở thích của mình để nắm bắt được kĩ năng giao tiếp của các em. Năm học 2022 – 2023, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 2G với 29 em học sinh. Trong thực tế lớp tôi đang giảng dạy, sau khi tìm hiểu, tôi chia lớp làm 3 nhóm như sau: - Nhóm 1: Nhóm các em học sinh đã có lời nói lưu loát, trôi chảy, biết thể hiện lời nói và biểu cảm trong giao tiếp. Ở nhóm này, Phần lớn các em tiếp thu bài khá tốt, nắm vững kiến thức kĩ năng các môn học. Trong các phong trào của trường, lớp các em đều tự tin, chủ động tích cực tham gia. - Nhóm 2: Nhóm các em học sinh nói tương đối lưu loát nhưng chưa biết thể hiện lời nói và biểu cảm trong giao tiếp rõ nét. Các em học sinh nhóm này có khả năng tiếp thu kiến thức khá tốt. Khả năng diễn đạt của các em cũng khá rõ ràng mạch lạc. Qua quan sát, tôi thấy các em thường thoải mái trò chuyện cùng bạn bè nhưng lại hơi rụt rè và ngại ngùng khi tiếp xúc với đám đông. Trên lớp dù biết nhưng các em cũng ít khi chủ động phát biểu ý kiến của bản thân. - Nhóm 3: Nhóm các em học sinh còn nhút nhát, nói năng cộc lốc, ngại giao tiếp và hầu như không biết thể hiện lời nói và biểu cảm
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_2_r.docx