Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khắc phục lỗi viết sai chính tả cho học sinh Lớp 3
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khắc phục lỗi viết sai chính tả cho học sinh Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khắc phục lỗi viết sai chính tả cho học sinh Lớp 3
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẾ VÕ TRƯỜNG TIỂU HỌC NHÂN HÒA BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT TÊN BIỆN PHÁP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI VIẾT SAI CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 3 TÁC GIẢ : NGUYỄN THỊ THÙY NINH Môn giảng dạy : Giáo viên chủ nhiệm lớp 3A Trình độ chuyên môn : Đại học Chức vụ : Giáo viên Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Nhân Hòa Bắc Ninh, ngày 25 tháng 10 năm 2023 MỤC LỤC NỘI DUNG Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 2 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 1. Thực trạng công tác dạy - học 3 2. Biện pháp “Khắc phúc lỗi viết sai chính tả cho hóc sinh lớp 3” 5 Biện pháp 1: Điều tra một số lỗi chính tả của học sinh 5 Biện pháp 2: Rèn nề nếp tư thế cho học sinh khi ngồi viết chính tả 6 Biện pháp 3: Luyện phát âm 7 Biện pháp 4: Phân tích ,so sánh 7 Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả 9 Biện pháp 6: Hướng dẫn học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập 12 Biện pháp 7 : Hướng dẫn viết và chữa bài 16 3. Thực nghiệm sư phạm 17 a. Mô tả cách thức thực nghiệm 17 b. Kết quả đạt được 19 c. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm 19 4. Kết luận 20 5. Kiến nghị, đề xuất 21 PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP 24 PHẦN V: CAM KẾT 25 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Ý nghĩa GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm trước đây, thực tế đã chứng minh rằng, rèn chữ viết cho học sinh là một việc khó, không hề dễ dàng đối với học sinh tiểu học. Điều đó cũng dễ hiểu (từ năm 2012-2013) trở về trước với phương pháp dạy học truyền thống được duy trì qua nhiều thế hệ. Đây là phương pháp lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Thực tế cho rằng lối dạy học này đề cao hoạt động của người dạy nên học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu buồn tẻ. Hiện nay, phương pháp dạy học được thay đổi quá nhiều theo xu hướng hiện đại, hướng vào người học. Lấy học sinh làm trung tâm. Tuy nhiên, phương pháp dạy học truyền thống còn ảnh hưởng quá nhiều đến giáo viên. Việc thay đổi phương pháp giảng dạy còn lúng túng chưa thực sự phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Giáo viên cố gắng truyền tải hết phần kiến thức theo yêu cầu SGK mà chưa chú ý đến phần gây hứng thú cho học sinh. Tức là bắt các em phải công nhận kiến thức một cách thụ động. “Thầy truyền thụ, trò tiếp nhận -> ghi nhớ”. Đa số giáo viên rất ngại tổ chức các trò chơi phục vụ cho việc luyện chữ viết. Học sinh ở lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi khả năng tư duy của các em chưa cao nhanh nhớ, lại nhanh quên. Với học sinh lớp 3 thì càng không tránh khỏi điều đó. Thích ham chơi, chưa tự giác học tập, chữ viết còn chưa đúng , chưa đẹp, hay mắc lỗi do phát âm không chuẩn (đặc điểm phương ngữ) nắm quy tắc, luật chính tả còn lơ mơ. Một số nguyên nhân khách quan nữa là do phía phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến sự rèn chữ viết cho con em mình. Trong bối cảnh thực tế hiện nay do nhu cầu phát triển của xã hội, đòi hỏi những người có trình độ nhận thức nhanh nhạy để phù hợp với thời cuộc vì vậy phải thay đổi những cái cũ để phù hợp với cái mới. Từ đó có thể thấy việc nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh là việc làm cần thiết cấp bách trong các nhà trường hiện nay. Cho nên, việc nghiên cứu phương pháp giúp các em khắc phục được những lỗi chính tả là vô cùng quan trọng. Vì vậy mỗi giáo viên phải thực sự quan tâm tới từng đối tượng học sinh. Có biện pháp cụ thể, sát thực trong việc luyện cho học sinh viết đúng, viết đẹp. Xuất phát từ những lí do chủ yếu trên đây cho nên tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp khắc phục lỗi viết sai chính tả cho học sinh lớp 3 " PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy và tính cấp thiết 1.1. Thuận lợi Trong những năm qua, trường Tiểu học Nhân Hoà luôn nhận được sự quan tâm của Phòng giáo dục và đào tạo thị xã Quế Võ, Ủy ban Nhân dân xã Nhân Hoà và các ban ngành nên được cơ sở vật chất khang trang, trang bị đầy đủ những thiết bị và đồ dùng học tập. Các thầy cô giáo tận tâm, nhiệt tình, có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn. Tổ chuyên môn và giáo viên thường xuyên học tập, trao đổi và trau dồi kiến thức. - Ban giám hiệu Trường Tiểu học Nhân Hòa hết sức quan tâm, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học, đặc biệt là việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục -Trong năm học 2022 – 2023, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3A với tổng số HS là 32 em. Các em ngoan ngoãn, đoàn kết yêu thương nhau. Đồ dùng học tập, sách vở của các em được bố mẹ chuẩn bị đầy đủ. -Đa số phụ huynh của lớp quan tâm đến việc học tập của con, thường xuyên liên hệ với GVCN để nắm bắt tình hình học tập của con em mình. 1.2. Khó khăn a. Đối với giáo viên: Trong quá trình dạy viết, giáo viên chưa chú ý đến đặc điểm phương ngữ địa phương, không xác định rõ các lỗi chính tả cơ bản của học sinh trong lớp nên việc rèn chính tả không đi vào trọng điểm. Giáo viên ít củng cố và khắc sâu cho học sinh nắm các quy tắc, mẹo luật chính tả qua bài viết hoặc qua bài tập. Hơn nữa việc phát âm của một bộ phận giáo viên chưa được chuẩn dẫn đến hạn chế về học và viết chính tả của học sinh. Việc chấm bài của học sinh được giáo viên thực hiện thường xuyên, song việc liệt kê lỗi và yêu cầu học sinh sửa lỗi thì chưa thực sự cụ thể. b. Đối với học sinh -Do học sinh phát âm theo thói quen địa phương. -Kĩ năng đọc chưa thông thạo, về nhà không chịu khó rèn đọc nên không nhớ mặt chữ. -Phần đông học sinh chưa có ý thức rèn viết đúng chính tả. -Do các em chưa hiểu nghĩa từ. -Do không nắm vững các quy tắc chính tả. c . Đối với phụ huynh : -Đa số các phụ huynh học sinh đều làm công nhân và làm nghề nông nên chưa thật sự quan tâm đến việc học của con mình -Mặc dù ở lớp cô giáo đã tập cho học sinh phát âm đúng song khi về nhà một số phụ huynh nói chưa chuẩn âm, vần, dấu thanh dẫn đến con cái cũng bị ảnh hưởng phát âm sai. Tính cấp thiết: Năm học 2022-2023 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3A với sĩ số 32 HS Trong những tuần đầu làm chủ nhiệm, tôi nhận thấy chữ viết của các em còn xấu, lỗi chính tả rất nhiều. Từ kết quả chấm “Bài rèn viết chữ đẹp” giữa kì I của nhà trường, tôi đã thống kê kết quả xếp loại chữ viết của học sinh như sau: Tổng số HS Xếp loại 32 Đạt Chưa đạt Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 24 75% 8 25% Kết quả khảo sát trên cho thấy: Số lượng học sinh đạt 24 em chiếm 75% . Tuy nhiên trong đó : - Viết chữ đều nét viết đúng chính tả 9 em = 28,1% - Chữ viết còn chưa đều nét nhưng đúng chính tả 10 em = 31,3% - Chữ viết khá đều nét nhưng còn sai 3-4 lỗi chính tả 5 em = 15,6% Như vậy tỉ lệ chữ viết của học sinh đạt tốt còn thấp, tỉ lệ chữ viết còn chưa đều ,đúng độ cao con chữ và còn sai chính tả chiếm tỉ lệ cao chưa đáp ứng chỉ tiêu đề ra của nhà trường và của lớp. Đứng trước thực trạng đó, tôi bắt đầu tìm hiểu nguyên nhân vì sao nhiều em bị sai chính tả khi viết và thực sự băn khoăn, trăn trở làm thế nào để khắc phục lỗi viết sai chính tả cho học sinh. Vì vậy, tôi đã vận dụng các biện pháp sau đây vào quá trình dạy Tiếng Việt ở lớp 3A và mạnh dạn trao đổi với đồng nghiệp. 2. Biện pháp “Khắc phục lỗi viết sai chính tả cho học sinh lớp 3” Việc nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp khắc phục tình trạng viết sai chính tả là nhằm giúp các em học sinh lớp 3 phát triển kỹ năng nghe –nói –đọc- viết, đây chính là nền tảng để các em học môn Tiếng Việt ở lớp 3 tốt hơn và là cơ sở để tiếp tục học tốt môn Tiếng Việt ở các lớp trên. Với mục đích đó, tôi xác định rõ những biện pháp cụ thể sau đây: Biện pháp 1: . Điều tra một số lỗi chính tả của học sinh Mục tiêu : Giúp nâng cao chất lượng của giờ viết . Nắm được những lỗi cơ bản của học sinh hay mắc phải mà tìm biện pháp khắc phục cho phù hợp Cách tiến hành Từ thực tế, tôi đã tiến hành điều tra lỗi của các em qua các giờ học thuộc môn Tiếng Việt, qua giao tiếp hàng ngày... Tôi đã thống kê được số lỗi chính tả học sinh thường mắc phải như sau: - Lỗi phụ âm đầu: Có khoảng 25% học sinh thường viết sai các cặp phụ âm đầu như: g/gh/ng/ngh; c/k/q ; ch/tr ; s/x ; gi/d/r ;... - Lỗi phần vần: Có khoảng 20 % học sinh lớp tôi thường hay viết sai ở các cặp vần như: ai/ay; uôi / ui ; ươi / ưi ; ươu / ưu; iêu/iu; ao/oa; uya/ya, uyêt/yêt, - Lỗi do không hiểu nghĩa của từ như: Có khoảng 30 % không hiểu nghĩa từ: Ví dụ: để dành/tranh giành, dở dang/giang sơn,... - Lỗi viết hoa: Có khoảng 15% học sinh mắc lỗi chủ yếu là không viết hoa đầu câu, danh từ riêng (tên riêng), tên địa danh và lỗi viết hoa tùy tiện. - Về dấu thanh: Có khoảng 35 % học sinh lỗi dấu thanh ?/~ (kể cả người dân địa phương) Ngoài ra ở một số bài viết, học sinh trong lớp còn mắc các lỗi khác như: Trình bày chưa sạch, chữ viết còn thiếu nét, thừa nét. Biện pháp 2: Rèn nề nếp tư thế cho học sinh khi ngồi viết chính tả Mục tiêu : Giúp học sinh có tư thế ngồi đúng, ngồi chuẩn khi viết bài Cách tiến hành : Trước hết, muốn học sinh viết đúng, đẹp thì người giáo viên cần “Rèn nề nếp tác phong cho học sinh khi viết”. Bởi tư thế ngồi viết của học sinh là cái quan trọng đầu tiên giúp học sinh có nét chữ đẹp và đúng. Vì vậy, ngay từ buổi ban đầu bước vào lớp, tôi chú ý ngay đến tư thế ngồi viết cho từng em. Để giúp các em biết ngồi ngay ngắn khi viết, trước hết giáo viên phải giải thích cho các em hiểu cần ngồi viết đúng tư thế để giúp chữ viết đẹp hơn, đúng hơn, có lợi cho sức khỏe và ngược lại, nếu ngồi xiêu vẹo người thì sẽ bị tật vẹo cột sống hoặc nếu các em nhìn sát vào vở quá thì mắt sẽ bị cận thị Sau đó, GV làm mẫu cho học sinh quan sát và làm theo. Trong các tiết dạy viết, tôi luôn nhắc nhở để các em nhớ và ngồi đúng, tạo thói quen cho học sinh khi viết bài. Bạn nào ngồi đúng tư thế tôi khuyến khích tuyên dương ngay trước Hình ảnh minh họa ( sau khi điều chỉnh tư thế ngồi ) Biện pháp 3: Luyện phát âm Mục tiêu : Giúp HS phân biệt các dấu thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối để phát âm chuẩn và dẫn đến khi viết sẽ viết chuẩn . Cách tiến hành : Muốn học sinh viết đúng chính tả, trước hết GV phải chú ý luyện phát âm cho mình và cho học sinh để phân biệt các dấu thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ Quốc ngữ là chữ ghi âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Nếu giáo viên chưa phát âm chuẩn, do ảnh hưởng của cách phát âm ở địa phương thì các em cũng có thói quen phát âm sai dẫn đến hiện tượng viết sai chính tả. Biện pháp 4: Phân tích so sánh Mục tiêu : Giúp học sinh hiểu rõ nghĩa từ khó ,tiếng khó từ đó có thể xác định đúng từ, tiếng trong bài và viết đúng . Cách tiến hành : Song song với việc luyện phát âm cho học sinh, khâu phân tích so sánh tiếng, từ cũng rất quan trọng trong giờ học chính tả .Do phương ngữ của từng vùng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi chưa thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng. Với những tiếng khó, tôi áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh. Với những tiếng dễ lẫn lộn,tôi sẽ nhấn mạnh những điểm khác để học sinh ghi nhớ. * Ví dụ : Tôi áp dụng biện pháp trên vào những bài tập sau và đã có hiệu quả khách quan : Ví dụ 1 - Nghe viết : Em yêu mùa hè (Bài 1 trang 12 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1) Nội dung viết : “ Mọc trên đồi quê – Rung rinh bướm lượn “. + mọc ≠ mộc: mọc là động từ nói cây cỏ bắt đầu nhô lên khỏi mặt đất còn mộc là từ chỉ gỗ. + lượn ≠ lượng: lượn là của bay lượn còn lượng là khối lượng Ví dụ 2 - Nghe viết: Cánh rừng trong nắng (Bài 2 trang 20 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1) Nội dung viết : “Khi nắng đã nhạt màu trên những vòm cây , chúng tôi ra về trong tiếc nuối ”. Học sinh cần hiểu “tiếc” có nghĩa là là một phản ứng cảm xúc tiêu cực có ý thức đối với một tình huống không mong muốn, còn “tiết” là tiết kiệm. Vì vậy các em phải viết là “tiếc nuối”. Ví dụ 3: (Nghe – viết): Lời giải toán đặc biệt (Bài 11 trang 53 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) Nội dung viết: Đáp số đúng rồi! Chợt thầy reo lên: Học sinh mắc lỗi viết “reo”. Giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa: “reo” là để bày tỏ sự vui mừng, phấn khởi còn “gieo” là ươm mầm giống cây xuống đất để nó phát triển (gieo mầm, gieo hạt). Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết chính tả khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh. Giáo viên chú giải từ mới ở phân môn Tập đọc kết hợp đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ; tìm từ cùng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh, Với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ. Biện pháp 5 : Hướng dẫn học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả Mục tiêu : Giúp học sinh ghi nhớ mẹo chính tả từ đó có thể khắc phục tối đa được lỗi chính tả Cách thực hiện : Khi dạy Tập đọc hay dạy các môn học khác, tôi luôn uốn nắn cho các em phát âm đúng, và còn cung cấp cho các em một số "mẹo" để phân biệt x/s, r/d/gi,... Phân biệt x/s cần nhớ "mẹo" sau: Hầu hết tên các sự vật (các danh từ) được viết là s Như: Từ chỉ người: ông sư; sứ thần ... Từ chỉ cây: sim; sung; sắn, su su, .. Hiện tượng tự nhiên: sao; sương; sấm;... Chỉ đồ vật: hòn sỏi; cái sọt; sợi dây... Chỉ con vật: cá sấu; con sóc; con sên, sư tử, sói... Trừ ngoại lệ: xưởng; cái xe; cái xuồng; cây xoan; cây xoài; trạm xá; mùa xuân. Để nhớ được ngoại lệ này tôi đưa ra cho học sinh một câu ngộ nghĩnh dễ nhớ như: " Mùa xuân đi xuồng gỗ xoan, mang xẻng đến trạm xá để trồng xoài ." + Tên các thức ăn thường đi với x Như: xôi; xốt vang; xúc xích; xà lách... Phụ âm đầu x thường đi với vần có âm đệm như vần oa; oac; oach; oai; oam; oan; oang; oay; oăn; oe; oen; oet... Ví dụ: xoa bóp; xoạc chân; loảng xoảng, lốc xoáy, loẹt xoẹt... Để phân biệt r/d/gi r và gi không kết hợp với âm đệm (trừ ngoại lệ "cu roa ") d thường đi với vần có âm đệm như oa; oe;uê; uy... Như: dọa dẫm; hậu duệ; kinh doanh, duy nhất... + Lớp bì bọc ngoài cơ thể động vật; thực vật ghi là d Ví dụ: màu da; da thịt; da cam... + Viết gi với nghĩa thêm vào Ví dụ: gia hạn; gia vị... Để phân biệt tr/ch + Những từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình chỉ viết với ‘ch’ chứ không viết với ‘tt’ : cha, chú, chồng, chị, cháu, chắt ... + Những đồ dùng trong gia đình nông dân cũng viết với ch chứ không viết với ’tr’: cái chõng, cái chạn, cái chai, cái chổi, cái chậu ... Ở đây có một trường hợp ngoại lệ là: cái tráp . + ‘tr’ không bao giờ đi với các vần oa, oe, uê, oă. chỉ có CH là có khả năng đi với các vần này . Từ việc giúp các em phát âm đúng và cung cấp cho các em một số "mẹo" chính tả, tôi còn cung cấp cho các em một số quy định về chuẩn chính tả như cách viết tên riêng Việt Nam và tên riêng nước ngoài: Cách viết tên riêng + Tên người: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết Như: Trần Hưng Đạo; Nguyễn Thị Minh Khai... + Tên dân tộc: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết Như: Kinh; Tày; Mường; Sán Dìu... + Tên người: tên địa lí và tên các dân tộc Việt Nam thuộc các dân tộc thiểu số có cấu tạo từ đa âm tiết (các âm tiết đọc liền nhau). Đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu và có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ: Ê-đê; Ba-na; Khơ-mú... + Tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu tiên và các âm tiết đầu của các bộ phận tạo thành tên riêng. Ví dụ: Hội phụ nữ, Quốc hội, Phòng giáo duc, ... + Từ và cụm từ chỉ các con vật, đồ vật; sự vật được dùng làm tên riêng của nhân vật: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên riêng Ví dụ: (chú) Chuột; (bác) Gấu; (cô) Chào Mào... Khi dạy bài chính tả có tên riêng nước ngoài tôi kịp thời cho các em nhắc lại để nhớ cách viết tên riêng nước ngoài. Đối với từng bài chính tả có liên quan đến kiến thức về các luật hay "mẹo"chính tả nào tôi kịp thời cung cấp hoặc giúp các em nhắc lại khắc sâu những mảng kiến thức đó, để các em nhớ, tránh viết sai chính tả. Với mỗi bài dạy chính tả, tôi luôn coi trọng việc cho các em nhận xét các hiện tượng chính tả trong bài viết, từ đó giúp các em dễ khắc sâu, nhớ cách viết đúng, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho các em khi viết chính tả. Khi dạy phần luyện viết đúng (viết những tiếng các em dễ viết sai) cho các em luyện viết vào bảng con. Tôi chú trọng đến các quy tắc chính tả như: Khi nào viết c/k/q; g/gh; ng/ngh... Khi đứng trước nguyên âm i; e; ê - Âm "cờ"viết là k - Âm "gờ" viết là gh - Âm "ngờ" viết là ngh Khi đứng trước các nguyên âm còn lại - Âm "cờ" viết là c - Âm" gờ" viết là g - Âm"ngờ" viết là ng Khi đứng trước âm đệm viết là u, thì âm "cờ" viết là q Dù sử dụng phương pháp nào đi chăng nữa, tôi cũng đều phải theo dõi quan tâm, uốn nắn đến từng em. Từ đây giúp cho các em hạn chế được các lỗi khi viết chính tả. Biện Pháp 6 : Hướng dẫn học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập Mục tiêu : Giúp học sinh tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể để rút ra quy tắc và ghi nhớ Cách tiến hành : Các dạng bài tập chính tả thường gặp ở lớp 3 là các dạng bài: Bài tập điền vào chỗ trống (Bài tập điền khuyết), bài tập tìm từ, bài tập tìm tiếng, bài tập giải câu đố, bài tập lựa chọn và một số dạng bài tập đặt câu (Bài tập phân biệt hai từ trong từng cặp từ). Mỗi bài viết giáo viên cần luyện học sinh phát âm từ khó, phân tích, so sánh tiếng, từ khó, giải nghĩa từ, ghi nhớ mẹo luật chính tả. Ngoài nhiệm vụ trên giáo viên còn hướng dẫn học sinh làm các bài tập khác nhau để giúp học sinh tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, tôi giúp các em rút ra các quy tắc chính tả để ghi nhớ. 6.1. Bài tập điền vào chỗ trống Với dạng bài tập này sẽ giúp học sinh điền đúng âm đầu, vần vào chỗ chấm: Ví dụ: Bài tập 2 (Bài 5 trang 29 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1) Bài tập 3a (Bài 5 trang 29 Tiếng Việt 3 Bộ sách Kết nối tri thức
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_khac_phuc_loi_viet_sa.docx