SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 5

docx 30 trang Xuân Hạnh 19/12/2024 290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 5

SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh Lớp 5
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ QUẾ VÕ
TRƯỜNG TIỂU HỌC NHÂN HÒA
BÁO CÁO
 BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5 
MÔN: TIẾNG VIỆT
TÊN BIỆN PHÁP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5
TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ TUẤT
Môn giảng dạy: GIÁO VIÊN VĂN HÓA
Trình độ chuyên môn: ĐẠI HỌC
Chức vụ: GIÁO VIÊN
Đơn vị công tác:TRƯỜNG TIỂU HỌC NHÂN HÒA
Quế Võ, tháng 11 năm 2023
Bắc Ninh, ngày...thángnăm 
 	 
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
 3
PHẦN II: NỘI DUNG .
 4
1. Thực trạng và tính cấp thiết của vấn đề
 4
2. Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 
 6
2.1/ Biện pháp 1: Lập kế hoạch bài học hiệu quả.
 6
2.2/ Biện pháp 2: Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và thói quen sử dụng Tiếng Việt có chọn lọc trong giao tiếp.
 
 7
2.3/ Biện pháp 3: Dạy LTVC thông qua một số trò chơi tăng hứng thú học tập cho học sinh.

9
3. Thực nghiệm sư phạm .
10
4. Kết luận..
23
5. Kiến nghị, đề xuất.
23
PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 
25
PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP..
26
PHẦNV: CAM KẾT 
28

 









QUY ƯỚC VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt
Ý nghĩa
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa
PPDH
Phương pháp dạy học
Tr
Trang
VBT
Vở bài tập
HTT
Hoàn thành tốt
HT
Hoàn thành
CHT
Chưa hoàn thành
LTVC
Luyện từ và câu
CN – VN
Chủ ngữ - Vị ngữ

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần thiết nhất ở bậc Tiểu học. Bên cạnh việc học Toán để phát triển tư duy logic, việc học Tiếng Việt sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn Tiếng Việt, các em sẽ được học cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm xúc của mình một cách chính xác và biểu cảm. Bởi vậy mà môn Tiếng Việt là môn học công cụ, môn Tiếng Việt rèn cho học sinh cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Phát triển ngôn ngữ mở rộng vốn từ cho học sinh phải kể đến phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu. Trong đó phân môn Luyện từ và câu không chỉ làm giàu vốn từ cho học sinh mà còn cung cấp cho học sinh ngữ pháp Tiếng Việt, giúp học sinh đọc, nói, viết đúng Tiếng Việt. Qua đó giúp các em cảm nhận được sự trong sáng của Tiếng Việt, hiểu được văn hóa của người Việt và hơn thế nữa là bồi dưỡng cho các em tình yêu quê hương đất nước lòng tự hào dân tộc. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy thì học sinh còn chưa hiểu nghĩa của từ và vận dụng sử dụng từ vào nói và viết còn lúng túng vụng về, các em chưa biết sử dụng các từ đồng nghĩa, gần nghĩa để diễn đạt, để không bị lặp từ. Từ đó giúp học sinh viết câu, đoạn văn được rõ ràng, mạch lạc hơn. 
Được phân công giảng dạy lớp 5 nhiều năm - lớp cuối cấp của bậc Tiểu học, tôi luôn băn khoăn, suy nghĩ các em có vốn từ thì phải hiểu nghĩa của từ, có vậy thì việc sử dụng từ mới đạt hiểu quả.
 Trong dạy học mỗi giáo viên chúng tôi đã linh hoạt vận dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Chương trình GDPT 2018 các nhà trường thực hiện năm học này đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4; Còn đối với lớp 5 thực hiện theo Chương trình hiện hành (CTr GDPT 2006) và dạy học tiếp cận với Chương trình GDPT 2018 tức là dạy học phát triển năng lực phẩm chất học sinh, học sinh vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Vậy để nâng cao chất lượng dạy và học tốt phân môn Luyện từ và câu cho học sinh, tôi xin đề xuất “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5”
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng và tính cấp thiết của vấn đề.
1.1. Thuận lợi:
 - Về phía nhà trường: Luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phòng học, đồ dùng, đặc biệt là các phương tiện dạy học hiện đại như ti vi, máy tính, máy chiếu Quan tâm đến chất lượng giảng dạy, luôn quán triệt tinh thần đổi mới phương pháp và hình thức dạy học đến cán bộ giáo viên.
 - Bản thân GV: Luôn yêu nghề, nhiệt tình, trách nhiệm trong công tác, có năng lực sư phạm, chuyên môn và tinh thần học hỏi đồng nghiệp. 
 - Học sinh: Được làm quen với phân môn này từ lớp 1 đến lớp 4 nên đã biết cách lĩnh hội kiến thức và thực hành.
 - Phụ huynh: Quan tâm, mua sắm đầy đủ Sách giáo khoa, Sách bài tập, các sách tham khảo nâng cao, Đây là những đồ dùng thiết yếu để phục vụ việc học của HS.
 1.2. Khó khăn
a. Về phía giáo viên 
 Phương pháp dạy học của giáo viên hầu như còn đơn điệu, cứng nhắc chưa linh hoạt, ít sáng tạo. GV chưa dành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tòi để lập kế hoạch dạy học một cách hiệu quả mà chỉ chủ yếu dựa vào sách giáo viên.
 Chưa coi trọng việc phân hóa đối tượng HS để có hình thức, phương pháp cách tổ chức dạy học phù hợp.
 Nhiều giáo viên chưa quan tâm đến việc mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ cho học sinh, giúp học sinh làm giàu vốn hiểu biết phong phú về Tiếng Việt.
 Thực tế trong trường tôi công tác, chúng tôi cũng rất tích cực đổi mới phương pháp dạy sao cho có hiệu quả nhất ở môn này. Đồng thời là tiền đề trong việc phát triển, bồi dưỡng những em có năng khiếu. Song kết quả giảng dạy và hiệu quả còn bộc lộ không ít những hạn chế.
b. Về phía học sinh 
Hầu hết học sinh chưa hiểu hết vị trí, tầm quan trọng và tác dụng của phân môn Luyện từ và câu nên chưa dành thời gian thích đáng để học môn này. Các em đều cho đây là phân môn vừa “khô” vừa “khó”.
 Khi học về LTVC học sinh chưa có thói quen sử dụng từ điển, suy nghĩ để tìm từ chưa tích cực. Khi viết còn lặp từ, diễn đạt chưa mạch lạc rõ ràng, sử dụng từ chưa phù hợp nên diễn đạt câu chưa hay, câu chưa đủ thành phần hoặc sử dụng dấu câu chưa đúng.
 Có nhiều học sinh chưa tập trung trong học tập, không hứng thú với môn học thậm chí còn sợ học, lệ thuộc vào các loại sách tham khảo, sách bồi dưỡng, sách bài tập có sẵn đáp án.
 Thực tế cho thấy nhiều học sinh khi hỏi đến lí thuyết thì trả lời rất trôi chảy, chính xác nhưng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài không đạt yêu cầu. Điều đó thể hiện học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụ động và tỏ ra yếu kém thiếu chắc chắn.
 Trước khi áp dụng những biện pháp, tôi cho HS làm bài khảo sát chất lượng đầu năm gồm 34 em, tại lớp 5G trường Tiểu học Nhân Hòa vào thời điểm tuần 5 của năm học 2022 – 2023
 PHIẾU KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
 Bài 1: Tìm từ.
Tìm 5 từ chỉ đồ dùng học tập
Tìm 5 từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc
Bài 2: Đặt 2 câu với từ tìm được ở yêu cầu b bài 1.
...

Kết quả như sau:
Số bài kiểm tra
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
34
11
18
5
100%
32,3 %
52,9 %
14,8%

 Kết quả khảo sát cho thấy trình độ học sinh và chất lượng của học sinh trong lớp lớp tương đối đồng đều nhau nhưng điểm khá, giỏi rất thấp. Nhiều em tìm từ chưa đủ, chưa đúng dẫn đến đặt câu sai ngữ pháp còn nhiều. Số học sinh ở mức hoàn thành và chưa hoàn thành còn cao.
1.3. Tính cấp thiết của vấn đề
 Hiện nay, mục tiêu giáo dục đã thay đổi “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” (Trích Nghị quyết số 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo”). Thông qua việc tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, mục tiêu dạy học và kết quả khảo sát, tôi thấy thực sự cần nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp dạy học để có thể nâng cao được chất lượng dạy học môn Tiếng Việt nói chung và rèn kỹ năng học tốt phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 nói riêng đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay.
2. Các biện pháp biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5
2.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch bài học hiệu quả.
 	*Mục tiêu: 
 - Để tiến hành truyền đạt nội dung bài giảng chi tiết, rõ ràng và hiệu quả.
 - Giúp GV quản lí thời gian, xác định trọng tâm bài học, lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức, các phương tiện hỗ trợ phù hợp và dự kiến các tình huống sư phạm có thể xảy ra.
	*Các bước lập kế hoạch:
 - Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất.
 - Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những năng lực và phẩm chất cần hình thành và phát triển ở HS.
 - Bước 3: Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
 - Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
 * Cách thức tiến hành:
 - Giáo viên cần nắm vững nội dung cơ bản của từng bài học trong SGK và
những hướng dẫn cụ thể về mục tiêu, yêu cầu cần đạt. 
 Ví dụ: Bài Luyện tập về từ nhiều nghĩa (TV5 -tập 1- SGK/82)
*Tôi xác định yêu cầu cần đạt là:
 + Phân biệt được những từ đồng âm ,từ nhiều nghĩa trong số các từ nêu ở BT1.
 + Hiểu được nghĩa gốc, và nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa ( BT2).
 + Biết đặt câu phân biệt các nghĩa của một từ nhiều nghĩa (BT3).
* Năng lực: 
 + Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ
* Phẩm chất:
+ Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được vào đời sống hàng ngày. 
+ Trách nhiệm: Tích cực hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và tham gia thảo luận nhóm, cẩn thận khi làm bài.
2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và thói quen sử dụng Tiếng Việt có chọn lọc trong giao tiếp.
*Mục tiêu:
 + Quá trình học "Luyện từ và câu" giúp các em biết sử dụng từ ngữ phù hợp trong giao tiếp hàng ngày với bạn bè, bố mẹ và mọi người xung quanh.
 + Bồi dưỡng cho các em biết thưởng thức cái đẹp, biết thể hiện trước những buồn, vui, yêu, ghét của con người. Từ đó, học sinh biết phân biệt đẹp, xấu, thiện, ác để hoàn thiện nhân cách cho bản thân.
*Cách thực hiện:
 + Bước 1: Trước khi lên lớp 
 Đầu năm họp cha mẹ học sinh, tôi đã báo cáo tình hình học tập của từng em, bàn bạc với cha mẹ học sinh cách phối hợp giúp các em ôn tập ở nhà. Đặc biệt là ôn các kiến thức đã học ở lớp dưới, các bài đã học để học sinh biết định hướng những việc cần làm cho bài mới. Việc chuẩn bị đó là vô cùng cần thiết. Vì như vậy, học sinh sẽ tự tin khi học bài mới. 
Tiếp đó, tôi nghiên cứu kĩ nội dung từng bài học, lập kế hoạch, chọn phương pháp dạy học phù hợp, chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp cho các em ghi nhớ kỹ năng thực hành bài tập. Ngoài ra tôi dành thời gian nghiên cứu kiến thức Tiếng Việt để bản thân có vốn hiểu biết phong phú nhằm phân tích, mở rộng kiến thức Luyện từ và câu cho các em học sinh khi cần thiết.
 + Bước 2: Điều tra, khảo sát, phân loại nhóm học sinh theo năng lực và sở trường: 
 Trước hết, để thực sự có chất lượng và hiệu quả trong công tác giảng dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học, đặc biệt là đối với phân môn Luyện từ và câu, người giáo viên phải phát hiện được học sinh có năng khiếu Tiếng Việt hoặc học sinh nhận thức chậm, ngại học,... một cách chính xác, kịp thời để phân nhóm học sinh và lên kế hoạch cần đạt từng tuần, từng tháng cho mỗi nhóm đối tượng. Ngoài ra, giáo viên cần nắm rõ hoàn cảnh gia đình học sinh, tâm tính của từng em để động viên, khuyến khích khi các em đạt mục tiêu bài học hoặc uốn nắn những sai sót kịp thời khi các em học bài và làm bài tập.
 * Ví dụ: Đầu năm, tôi kiểm tra từng học sinh các kĩ năng đọc, viết, kĩ năng giao tiếp, sở thích của từng em để chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
 Một lớp học bao giờ cũng có nhiều đối tượng như học sinh ở mức HTT, học sinh ở mức HT và có thể có cả học sinh ở mức CHT. Các bài tập trong sách giáo khoa theo yêu cầu của Chuẩn kiến thức, kĩ năng thì mọi đối tượng học sinh đều phải đạt được. Song với trình độ nhận thức của HS không đồng đều GV không thể đưa ra yêu cầu đạt được phải giống nhau với tất cả các đối tượng. Tôn trọng sự khác biệt của HS chính là GV đã tìm ra chìa khóa cho việc giảng dạy phân hóa đối tượng. 
2 .3. Biện pháp 3: Tổ chức trò chơi trong học tập tạo không khí hào hứng, say mê học tập cho học sinh.
 *Mục tiêu:
 Việc sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học giúp học sinh có hứng thú, tạo những cảm xúc tích cực cho HS, làm các em chủ động và tích cực hơn quá trình học tập, từ đó các em không ngừng sáng tạo.
 *Cách thực hiện:
 Để học sinh có tinh thần học tốt, ngay từ đầu tiết học giáo viên phải khơi dậy sự tò mò, hứng thú học tập cho học sinh. Muốn thu hút học sinh vào bài học, trong khi tổ chức, hướng dẫn làm bài tập giáo viên cũng luôn tạo bầu không khí học tập để khơi gợi sự chú ý, hứng thú đối với học sinh. Bằng những câu chuyện, những câu hỏi, một trò chơi,.... Các em cảm thấy hứng thú, mong chờ, háo hức được khám phá. Tuy nhiên, cần đưa vấn đề một cách nhẹ nhàng và tự nhiên, tránh gây nặng nề ngay từ khi mới bắt đầu tiết học.
 Người giáo viên cần hướng đến việc hình thành và duy trì hứng thú cho học sinh bằng cách đưa ra một số thủ pháp dạy học, hình thức dạy học phù hợp với sở thích của các em. Ví dụ các trò thi đố, các trò chơi để gây hứng thú cho học sinh trong giờ học, giảm bớt sự căng thẳng, nhàm chán.
 Trong quá trình dạy học người giáo viên cần chú trọng vào sự tiến bộ của học sinh, nhìn nhận các em theo cách nhìn tích cực. Bên cạnh đó giáo viên là người luôn nâng đỡ, khích lệ, đề cao tính sáng tạo của các em. Đôi lúc giáo viên cũng cần tỏ ra ngạc nhiên, vui sướng, tôn trọng những sáng tạo của các em dù là rất nhỏ, giúp các em tự tin hơn trong học tập. Từ đó khơi gợi sự hứng thú học cho học sinh. 
 Tổ chức trò chơi tạo không khí hào hứng, say mê học tập cho học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình dạy học. Học sinh có tâm lý thoải mái thì việc học mới thực sự đem lại hiệu quả cao.
 3. Thực nghiệm sư phạm
 a/ Mô tả cách thức thực hiện
 Biện pháp 1: Lập kế hoạch bài học hiệu quả.
 - Gv phải xác định được mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất để lập kế hoạch bài dạy cho phù hợp.
 - GV có thể sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học trong cùng một tiết dạy. Đó là các hình thức tổ chức: làm việc cá nhân, trao đổi nhóm, đàm thoại gây hứng thú cho học sinh, tránh nhàm chán đơn điệu. 
Ví dụ: Bài Luyện tập về từ nhiều nghĩa (TV5 -tập 1- SGK/82)
* Phần Luyện tập thực hành: 
Bài 1: GV chuẩn bị PBT riêng nội dung của phần a, b, c. 
PHIẾU BÀI TẬP
a) Chín
Đồng âm/nhiều nghĩa
- Lúa ngoài đồng đã chín vàng

- Tổ em có chín học sinh

- Nghĩ cho chín rồi hãy nói

b) Đường
Đồng âm/nhiều nghĩa
- Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt

- Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại

- Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp

c) Vạt
Đồng âm/nhiều nghĩa
- Những vạt nương màu mật
Lúa chín ngập lòng thung.

- Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre

- Những người Giáy, người Dao
Đi tìm măng hái nấm
Vạt áo chàm thấp thoáng
Nhuộm xanh cả nắng chiều

 Với yêu cầu của bài tập, tôi đã tổ chức cho HS thảo luận nhóm bốn để HS được tham gia bổ sung cho nhau về cách làm. Các em tự làm và báo cáo trong nhóm, bổ sung cho nhau để hoàn chỉnh phiếu học tập của nhóm. 
 Học sinh tích cực tham gia hoạt động nhóm tại lớp 5G
 Bài 2: Bài tập này để HS được nêu ý kiến của bản thân và có sự so sánh với bạn, tôi tổ chức cho HS làm cặp đôi, và tổ chức cho học sinh hỏi đáp trước lớp.
 Bài 3: Bài này tôi tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Học sinh sẽ phát huy được năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề của bản thân.
 Hoạt động nhóm và cặp đôi học sinh sẽ phát huy tối đa được năng lực giao tiếp và hợp tác. 
 Chuẩn bị các điều kiện để đạt được mục tiêu tiết dạy, bao gồm từ trang thiết bị đến đồ dùng dạy học, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học trong quá trình lên lớp như SGK, VBT, vở ô li, . Tuy nhiên để làm phong phú thêm nội dung và tiết kiệm thời gian tôi thường xuyên sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính, máy chiếu. Đối với một số tiết dạy tổ chức cho HS học theo nhóm GV phải chuẩn bị thêm các điều kiện làm việc khác như phiếu bài tập, bảng nhóm, bút dạ,
 Biện pháp 2: Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và thói quen sử dụng Tiếng Việt có chọn lọc trong giao tiếp.
 Tuỳ theo đặc điểm của từng bài học mà xây dựng kế hoạch bài giảng cho phù hợp. Song, cho dù thế nào cũng cần có đầy đủ các hoạt động trên lớp và tổ chức các hoạt động đó một cách phong phú, phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức cho phù hợp với nội dung của bài dạy. 
 a.Dạy học sinh phân tích ngữ liệu:
 Ví dụ: Bài Mở rộng vốn từ: Hòa bình
Bài tập 2: Những từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ hòa bình?
	- Bình yên - Hiền hòa 	 - Bình thản - Yên tĩnh
	- Lặng yên 	- Thái bình - Thanh thản - Thanh bình	
Giáo viên hướng dẫn học sinh tra từ điển để tìm nghĩa của từ. Tiếp đó tìm từ tương ứng với các nghĩa còn lại. sau đó so sánh các từ đó với nhau bằng cách đặt câu, lấy ví dụ cụ thể cho từng từ. Như vậy, học sinh sẽ hiểu nghĩa của từ một cách cụ thể. Nếu giáo viên cho học sinh cứ đọc thuộc lòng nghĩa của từ đó thì học sinh sẽ không vận dụng được vào bài tập cụ thể ở các tình huống tương tự khác.
b.Dạy kiến thức từ và câu thông qua chủ điểm Mở rộng vốn từ:
 * Ví dụ 1: Khi dạy bài "Mở rộng vốn từ :Nhân dân” (TV5 –Tập 1- SGK/27) 
 Bài tập 2: Các thành ngữ, tục ngữ dưới đây nói lên những phẩm chất gì của người Việt Nam ta?
a) Chịu thương chịu khó.
b) Dám nghĩ dám làm.
c) Muôn người như một.
d) Trọng nghĩa khinh tài (tài: tiền của).
e) Uống nước nhớ nguồn. 
Cho học sinh thảo luận nhóm 4, đọc kĩ nội dung bài tập, xác định yêu cầu, trao đổi tìm hiểu nghĩa của từng thành ngữ, tục ngữ, rồi tiến hành phân loại, sau đó báo cáo kết quả trước lớp, lớp nhận xét, bổ sung, thống nhất kết quả. Nếu câu nào các em chưa hiểu nghĩa, giáo viên phải giải thích cho các em rõ. Ngoài ra, cho các em tìm thêm một số câu thành ngữ, tục ngữ có nội dung theo chủ điểm và yêu cầu các em học thuộc để vận dụng khi cần thiết.
 c. Dạy theo phân hóa đối tượng học sinh
+ Ví dụ: Bài Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên ( TV5-Tập 1-SGK/ 87), bài tập 3: Dựa theo cách dùng từ ở mẩu chuyện trên, viết đoạn văn khoảng 5 câu tả một cảnh đẹp của quê em hoặc nơi em ở.
 Giáo viên cần phải cho học sinh tìm được từ ngữ tả bầu trời và những từ ngữ thể hiện phép so sánh và phép nhân hóa.
Học sinh đọc đề bài xác định yêu cầu bằng cách gạch chân các từ trọng

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_day_hoc_phan_mon_l.docx