Tài liệu hướng dẫn dành cho giáo viên - Sức khỏe và dinh dưỡng học đường qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở

doc 223 trang Đức Lộc 23/11/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn dành cho giáo viên - Sức khỏe và dinh dưỡng học đường qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu hướng dẫn dành cho giáo viên - Sức khỏe và dinh dưỡng học đường qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở

Tài liệu hướng dẫn dành cho giáo viên - Sức khỏe và dinh dưỡng học đường qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
 BẢN 
 THỬ
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NGHIỆM
DÀNH CHO GIÁO VIÊN
 SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG 
 HỌC ĐƯỜNG
 QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO 
 HỌC SINH TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ
 HÀ NỘI - 2012 
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
 HÀ NỘI, HẢI PHÒNG, 
 TP. HỒ CHÍ MINH Tóm tắt nội dung
Giới thiệu ....................................................................................................................3
Hướng dẫn sử dụng tài liệu ............................................................................................6
Một số phương pháp giáo dục và kỹ thuật giảng dạy có sự tham gia......................................8
Hướng dẫn thực hiện hoạt động ngoại khóa về sức khỏe và dinh dưỡng học đường ...............25
1.Nhóm chủ đề dành cho học sinh các lớp 1, 2, 3........................................................................25
SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG .......................................................................................26
RỬA TAY.................................................................................................................31
CHĂM SÓC TAI VÀ MẮT ........................................................................................36
DINH DƯỠNG..........................................................................................................41
NHẬN BIẾT VÀ SỬ DỤNG THỰC PHẨM AN TOÀN ..................................................47
2.Nhóm chủ đề dành cho học sinh các lớp 4, 5............................................................................51
SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG .......................................................................................52
RỬA TAY.................................................................................................................61
CHĂM SÓC TAI VÀ MẮT ........................................................................................64
VỆ SINH CÁ NHÂN .................................................................................................70
DINH DƯỠNG ..........................................................................................................74
LỰA CHỌN THỰC PHẨM AN TOÀN .........................................................................80
3.Nhóm chủ đề dành cho học sinh các lớp 6, 7............................................................................89
SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG .......................................................................................90
RỬA TAY .................................................................................................................98
CHĂM SÓC TAI & MẮT.........................................................................................103
NHỮNG THAY ĐỔI TÂM SINH LÝ VÀ VỆ SINH CÁ NHÂN TRONG TUỔI 
DẬY THÌ................................................................................................................112 PHÒNG NGỪA SỬ DỤNG RƯỢU BIA, THUỐC LÁ...................................................120
DINH DƯỠNG........................................................................................................125
LỰA CHỌN THỰC PHẨM AN TOÀN.......................................................................138
4.Nhóm chủ đề dành cho học sinh các lớp 8, 9..........................................................................155
SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG .....................................................................................156
RỬA TAY...............................................................................................................163
CHĂM SÓC TAI & MẮT.........................................................................................173
SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN (VTN) & PHÒNG CHỐNG HIV ...................181
PHÒNG NGỪA SỬ DỤNG MA TUÝ........................................................................191
DINH DƯỠNG........................................................................................................203
AN TOÀN THỰC PHẨM.........................................................................................217 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 Giới thiệu
 T Khỏe mạnh để học tập
 Học tập để khỏe mạnh 
 rẻ em (dưới độ tuổi 18) chiếm một phần không nhỏ trong tổng dân số 87 triệu người 
 Việt Nam và là một phần năng động trong sự phát triển đất nước. Việt Nam đang 
 trong thời gian chuyển đổi kinh tế và xã hội nhanh chóng, điều này có thể cảm nhận 
 được và nhìn thấy rõ ở trẻ em. 
 So với các thế hệ trước đây, trẻ em ngày nay có sự phát triển tốt hơn về thể chất, 
 tinh thần và xã hội. Tuy nhiên, các em cũng phải đối mặt nhiều hơn với các nguy cơ 
 về bệnh tật và các bệnh lây nhiễm. Các em cần được ăn uống đầy đủ về dinh dưỡng 
 để có thể phát triển đầy đủ về thể chất, có sức khỏe dẻo dai, tăng cường khả năng 
 chống lại bệnh tật. Ngoài ra, các em cần được giáo dục và khuyến khích thực hiện 
 các hành vi liên quan đến việc giữ gìn sức khỏe bao gồm cả vấn đề vệ sinh cá nhân, 
 bảo vệ môi trường sống. 
 Xuất phát từ mong muốn này, với các hoạt động can thiệp của chương trình y tế học 
 đường, chúng tôi mong đợi sẽ tạo ra những thay đổi tích cực về kiến thức, thái độ, 
 hành vi và các kỹ năng liên quan đến sức khỏe, dinh dưỡng và sức khỏe răng miệng 
 của các em học sinh, đồng thời giúp các em được rèn luyện những kỹ năng liên 
 quan đến chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe răng miệng cho bản 
 thân các em, cho gia đình và xã hội.
 3 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 Để triển khai thực hiện chương trình, các giáo viên sẽ được tập huấn về kỹ năng 
 điều hành và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp với các chủ đề về sức khỏe và 
 dinh dưỡng. Sau khi được tập huấn, giáo viên sẽ tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại 
 khóa cho học sinh trong trường. Vì vậy, tài liệu này được xây dựng với mục đích 
 hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên trong việc triển khai thực hiện các hoạt động ngoài giờ 
 lên lớp về sức khỏe và dinh dưỡng học đường.
 Chúng tôi đánh giá cao ý kiến góp ý của các cá nhân, cơ quan, tổ chức quan tâm về 
 nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động để có thể điều chỉnh tài 
 liệu được phù hợp hơn, hiệu quả hơn khi áp dụng vào thực tế.
 Xin trân trọng cảm ơn.
 4 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 5 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 Phần
 1
 Hướng dẫn sử dụng tài liệu
 Cuốn “Tài liệu hướng dẫn Sức khỏe và Dinh dưỡng học đường qua hoạt động giáo 
 dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở” nhằm cung cấp nội 
 dung, hướng dẫn thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp về Sức khỏe và 
 Dinh dưỡng học đường phù hợp với lứa tuổi của học sinh tiểu học trung học cơ sở. 
 Nội dung của buổi sinh hoạt sẽ tập trung vào việc hình thành các kỹ năng, thái độ và 
 hành vi để bổ sung cho những kiến thức mà các em đã có được từ chương trình chính 
 khoá.
 Cuốn tài liệu này bao gồm 2 phần chính:
 - PHẦN I: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ KỸ THUẬT DẠY 
 HỌC CÓ SỰ THAM GIA 
 Phần này cung cấp các thông tin về các kỹ năng, phương pháp giáo dục/dạy học có sự 
 tham gia. 
 - PHẦN II: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA 
 VỀ SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 Phần này sẽ đưa ra những hướng dẫn cụ thể để thực hiện các chủ đề về Sức khỏe và 
 Dinh dưỡng học đường cho từng buổi hoạt động ngoại khoá ở quy mô lớp. 
 Đối tượng sử dụng cuốn tài liệu này bao gồm (sau đây gọi chung là "Người hướng 
 dẫn" và viết tắt là: NHD):
 - Giáo viên chủ nhiệm.
 - Giáo viên bộ môn.
 - Cán bộ Đoàn, Đội của nhà trường.
 6 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 Nguyên tắc xây dựng các buổi sinh hoạt là sử dụng phương pháp có sự tham gia, 
 tương tác, lấy học sinh làm trung tâm. Mỗi buổi hoạt động ngoại khóa sẽ hướng dẫn 
 học sinh thảo luận và tìm hiểu các yếu tố có liên quan đên việc thực hiện các hành vi 
 mong đợi về sức khỏe và vệ sinh; từng bước nâng cao kiến thức, thái độ và kỹ năng 
 về sức khỏe và dinh dưỡng.
 Để sử dụng có hiệu quả cuốn tài liệu này, người hướng dẫn cần:
 - Đọc nhanh tất cả các phần và các chủ đề để có được một cái nhìn tổng quát về 
 nội dung của toàn bộ tài liệu. 
 - Đọc và tìm hiểu kỹ từng chủ đề để nắm vững mục tiêu, phương pháp và các 
 hoạt động của từng chủ đề. 
 - Đọc kỹ phần phụ lục dưới mỗi chủ đề để chuẩn bị các phiếu bài tập hoặc các 
 tài liệu phát tay cho học sinh hoặc bổ sung thêm kiến thức cho người hướng 
 dẫn (NHD) về những vấn đề có liên quan đến chủ đề đó.
 - Kiểm tra bộ đồ dùng hỗ trợ hoạt động; phôtô phiếu tình huống, tranh ảnh, tài 
 liệu phát tay... trước khi có buổi sinh hoạt.
 - Có những hoạt động, NHD cần hướng dẫn và yêu cầu người tham gia sưu tầm 
 tài liệu hoặc chuẩn bị các đồ dùng cần thiết như trang phục, đạo cụ để đóng 
 vai... từ một vài tuần trước để buổi hoạt động ngoại khoá được hấp dẫn và có 
 hiệu quả.
 7 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 Một số phương pháp giáo dục và kỹ thuật 
 giảng dạy có sự tham gia
 I. Khái niệm, thuận lợi và thách thức của việc sử dụng phương pháp có sự 
 tham gia
 I. 1. Khái niệm 
 - Tham gia không chỉ là một phương pháp, mà là triết lý cơ bản của phát 
 triển. Nó xuất phát từ niềm tin rằng "Con người" có phẩm giá, tiềm năng to 
 lớn để học hỏi, thay đổi, phát triển dẫn đến sự "làm chủ" bản thân và xã hội 
 xung quanh mình. Tham gia còn là một nguyên tắc quản lý vì chỉ có dân 
 chủ mới đảm bảo được lợi ích chung. Một chương trình hành động sẽ thất 
 bại nếu không có sự tham gia tích cực của những người có liên quan từ 
 khâu đầu là đánh giá nhu cầu để xác định mục tiêu đến lên kế hoạch, thực 
 hiện kế hoạch và cuối cùng là đánh giá kết quả đầu ra. Trong dạy học lấy 
 người học làm trung tâm, sự tham gia của người học là tất yếu vì khi người 
 học tự làm thì họ sẽ ghi nhớ lâu dài.
 - Phương pháp giáo dục/ dậy học có sự tham gia trong học tập là phương 
 pháp nhằm khuyến khích người học chủ động suy nghĩ, tìm tòi, phát hiện ra 
 những điều cần học cho chính mình.
 - Người học tham gia đóng góp tích cực vào quá trình học tập mà không tiếp 
 nhận thông tin một cách thụ động từ người dạy/người hướng dẫn.
 - Phương pháp này khuyến khích mọi người chia sẻ thông tin, học từ nhau và 
 cùng nhau góp sức xử lý các vấn đề chung (cả người dạy và người học).
 8 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 I. 2. Thuận lợi và thách thức 
 1. 2. 1.Đối với giáo viên:
 Thuận lợi: 
 - Từ những kinh nghiệm và nghiên cứu thực tế cho thấy học sinh sẽ học 
 được nhiều hơn, tốt hơn khi sử dụng những phương pháp này và điểm của 
 các bài kiểm tra cũng đã được cải thiện đáng kể.
 - Giáo viên có thể sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau để tổ chức 
 các buổi sinh hoạt ngoại khoá.
 - Giáo viên có thể quan sát tốt hơn để biết được học sinh của mình có hiểu và 
 có học được các nội dung muốn truyền tải không.
 - Tạo ra được cảm giác thú vị và vui vẻ cho giáo viên vì họ có thể sử dụng đa 
 dạng các phương pháp dạy học chứ không chỉ đơn thuần là giảng bài cho 
 tất cả các buổi học.
 - Sử dụng tài nguyên không tốn kém.
 - Có thể áp dụng trong nhiều hoàn cảnh và nhiều địa phương.
 Thách thức: 
 - Mất thời gian để học cách lập kế hoạch giảng dạy dựa trên kết quả học tập 
 của người học.
 - Cần thực hành để nâng cao kỹ năng điều hành/ tổ chức thay vì chỉ có kỹ 
 năng giảng bài đơn thuần.
 - Người học có thể chỉ tập trung vào các hoạt động vui nhộn, sáng tạo mà 
 không để ý đến những kiến thức thu được từ các hoạt động đó.
 - Một số giáo viên có thể e ngại rằng tiếng ồn từ lớp mình có thể ảnh hưởng 
 đến các lớp khác trong quá trình tổ chức hoạt động. 
 1. 2. 2.Đối với học sinh/người tham gia:
 Thuận lợi:
 - Khuyến khích được mọi học sinh trong lớp cùng tham gia, cùng phát biểu ý 
 kiến.
 - Giúp học sinh xây dựng sự tự tin.
 9 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 - Giúp học sinh hiểu thêm về chính mình và hiểu được các quan điểm của 
 các bạn khác.
 - Kết quả thường được ghi lại trong cả quá trình. 
 - Dễ nhớ.
 - Giúp mọi người giải quyết các vấn đề phức tạp.
 - Các bài học kinh nghiệm có thể được áp dụng cho bản thân/gia đình/bạn bè 
 hay trong cộng đồng. 
 Thách thức: 
 - Thay đổi thói quen học thụ động cũ, phải chủ động chuẩn bị và tham gia 
 xây dựng bài.
 II. Một số phương pháp dạy học có sự tham gia
 II. 1. Thảo luận nhóm
 Đặc tính:
 Là một hoạt động theo nhóm nhỏ để người học có thể chia sẻ kinh nghiệm, 
 ý kiến, hay giải quyết một vấn đề nào đó. Là công cụ quan trọng nhất trong 
 hoạt động ngoại khoá hoặc hoạt động GD NGLL theo chiến lược cùng 
 tham gia.
 Có thể dùng để:
 - Tạo điều kiện cho học sinh trình bày ý kiến của mình trong nhóm 
 nhỏ.
 - Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề.
 - Giúp học sinh có cơ hội học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
 - Giúp học sinh có một tinh thần trách nhiệm lớn hơn trong quá trình 
 học tập của mình.
 - Khuyến khích tinh thần hợp tác trong nhóm.
 Ưu điểm
 - Học sinh được phát huy sự chủ động của mình trong học tập.
 - Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh, nhất là những người ít 
 nói, nhút nhát.
 10 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 - Học sinh ít phụ thuộc vào giáo viên hơn.
 - Tạo điều kiện để củng cố bài học hay làm sáng tỏ những điều còn thắc mắc.
 - Huy động trí tuệ, kinh nghiệm, tài năng của mọi người trong nhóm để cùng 
 đạt mục tiêu chung.
 Những điều lưu ý khi sử dụng phương pháp này:
 - Công việc hay nhiệm vụ của nhóm phải được nêu ra rõ ràng, cụ thể. Đảm 
 bảo mỗi nhóm hiểu rõ nhiệm vụ của mình.
 - Nên có câu hỏi cụ thể để hướng dẫn cuộc thảo luận. Để nhóm tự thảo luận, 
 giáo viên không nên tham gia, trừ khi nhóm có thắc mắc cần sự trợ giúp.
 - Cần đặt giới hạn thời gian làm việc rõ ràng.
 - Thành viên của nhóm phải lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhau dù cho 
 họ không đồng ý với ý kiến của người khác.
 - Cần có người hướng dẫn có kinh nghiệm để khuyến khích sự tham gia của 
 mọi thành viên trong nhóm và giữ cho cuộc thảo luận không đi lạc đề.
 - Nhóm làm việc hiệu quả nhất thường có từ 3 đến 5 người, tối đa là 7 người.
 Cách thực hiện:
 - Chia học sinh thành nhóm nhỏ.
 - Nêu rõ công việc của nhóm cần phải làm hoặc chủ đề cần thảo luận.
 - Mỗi nhóm cần phân công người hướng dẫn cuộc thảo luận, người ghi chép, 
 người quản lý thời gian, người đại diện nhóm lên báo cáo kết quả thảo luận 
 của nhóm cho cả lớp, v.v 
 - Các nhóm tiến hành thảo luận
 - Một đại diện trong nhóm trình bày tóm tắt kết quả cuộc thảo luận của nhóm 
 mình (đây có thể là một giải pháp của một vấn đề, trả lời cho một câu hỏi, 
 tóm tắt những ý kiến đã được nêu ra trong nhóm, v.v ).
 - Các nhóm khác trao đổi, bổ sung.
 - Nêu lên những ý chung của các nhóm.
 - Hỏi học sinh đã rút ra được bài học gì từ bài tập này.
 - Hỏi học sinh xem họ sẽ áp dụng những điều mới học này như thế nào.
 11 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 II. 2. Nghiên cứu tình huống (case study)
 Đặc tính:
 Nghiên cứu tình huống là một phương pháp đặt ra một tình huống dựa trên 
 thực tế dùng làm đề tài phân tích, nghiên cứu và thảo luận để đưa đến một 
 kế hoạch hay giải pháp.
 Có thể dùng để:
 - Nghiên cứu những vấn đề thường gặp phải trong một tình huống 
 tương tự.
 - Tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển kỹ năng giải quyết vấn 
 đề.
 - Tạo điều kiện cho học sinh thực hành thảo luận nhóm và hợp tác để 
 tìm giải pháp cho một vấn đề gì đó.
 Ưu điểm:
 - Học sinh có thể cảm nhận được vấn đề.
 - Gây sự hứng thú .
 - Tái tạo thực tế trong một khung cảnh an toàn.
 - Học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình học tập.
 Những điều lưu ý khi sử dụng phương pháp này: 
 - Tình huống đặt ra phải có liên quan đến kinh nghiệm, việc học tập của học 
 sinh 
 - Những vấn đề đặt ra trong tình huống thường phức tạp và có nhiều khía 
 cạnh.
 - Thường có nhiều giải pháp khác nhau để giải quyết vấn đề.
 - Tốn nhiều thời gian để chuẩn bị nếu người giáo viên phải tự soạn lấy tình 
 huống.
 - Câu hỏi để hướng dẫn thảo luận cần được soạn kỹ càng.
 - Tình huống cần được cấu tạo với vừa đủ chi tiết để học viên có thể tiến đến 
 được những kiến nghị để giải quyết vấn đề, nhưng không quá nhiều chi tiết 
 sẽ gây ra sự phân tán đến trọng tâm của vấn đề.
 12 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 - Có thể sử dụng nghiên cứu tình huống theo nhóm nhỏ sau đó thảo luận 
 chung với cả lớp và cũng có thể cả lớp cùng nghiên cứu và thảo luận 
 chung. Nhưng nếu thực hiện ở nhóm nhỏ thì cơ hội cho học viên tham gia 
 sẽ nhiều hơn.
 Cách thực hiện:
 - Giáo viên giới thiệu tình huống.
 - Học sinh nghiên cứu, tìm hiểu về tình huống.
 - Thảo luận câu hỏi hay vấn đề cần giải quyết.
 - Dành đủ thời gian để học sinh giải quyết vấn đề, nhưng không để kéo dài 
 quá hạn.
 - Học sinh báo cáo kết quả nghiên cứu tình huống.
 - Hướng dẫn cả lớp thảo luận tìm ra những giải pháp tối ưu trong tình huống.
 - Hỏi học sinh đã rút ra được bài học gì từ bài tập này.
 - Hỏi học sinh tình huống ấy có quan hệ gì đến đời sống hay công việc hàng 
 ngày của các em.
 - Tổng kết hoạt động.
 II. 3. Đóng vai
 Đặc tính:
 Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số 
 cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp 
 giảng dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách 
 tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” 
 không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng nhất là 
 sự thảo luận sau phần diễn đó.
 Có thể dùng để:
 - Giúp thay đổi quan điểm, tư tưởng, hay thái độ của một người. 
 - Giúp mọi người thấy được tác động của việc làm (hay thái độ, lời 
 nói) của họ đối với người khác.
 13 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 - Tạo điều kiện cho học sinh biết được cách mà người khác có thể 
 cảm nhận hay hành động trong một hoàn cảnh như tình huống đã 
 đưa ra.
 - Tạo một môi trường an toàn, thân mật để học sinh có thể tự tìm hiểu 
 hay bộc lộ những vấn đề mà thông thường các em khó đề cập đến.
 - Tạo điều kiện cho học sinh tìm tòi những cách mới để ứng xử với 
 từng tình huống được đưa ra.
 Ưu điểm:
 - Phương pháp gây hào hứng và lý thú.
 - Gây được sự chú ý của học sinh.
 - Tái tạo thực tế trong một khung cảnh an toàn.
 - Học sinh có thể rút ra được những bài học hữu ích qua thực hành, quan sát 
 hay phân tích buổi đóng vai.
 - Tạo điều kiện cho học sinh hiểu được những quan điểm, lập trường khác 
 với quan điểm, lập trường của mình khi đóng vai.
 Những điều lưu ý khi sử dụng phương pháp này:
 - Phương pháp đóng vai trong hoạt động GD NGLL được thực hiện một 
 cách tự nhiên không cho trước kịch bản.
 - Những người đóng vai phải hiểu rõ vai trò của mình để bài tập có ý nghĩa 
 thực tiễn. Nhưng họ không được biết đặc điểm của các vai khác.
 Cách thực hiện:
 - Nêu nhiệm vụ đóng vai cho các nhóm.
 - Các nhóm thảo luận, chuẩn bị xây dựng kịch bản, chuẩn bị đóng vai.
 - Các nhóm lên đóng vai.
 - Thảo luận về cách ứng xử, cảm xúc của các vai diễn trong tình huống đóng 
 vai.
 - Kết luận về bài học qua phần đóng vai.
 14 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 II. 4. Trò chơi 
 Đặc tính:
 Trò chơi học tập được sử dụng như một phương pháp tổ chức cho học sinh 
 khám phá và chiếm lĩnh nội dung học tập hoặc thực hành, luyện tập một kỹ 
 năng nào đó trong chương trình môn học. Đây là một phương pháp dạy học 
 có tác dụng hoà đồng sâu rộng và thu hút mức độ tập trung của học sinh mà 
 ít có phương pháp nào sánh kịp. Hơn thế nữa, từ mối quan tâm và hoạt 
 động của học sinh thể hiện qua tiết học có trò chơi sẽ làm cho học sinh yêu 
 thích môn học.
 Có thể dùng để:
 - Tạo điều kiện cho học sinh học tập thông qua vui chơi, giao lưu với 
 bạn bè. Qua trò chơi, học sinh không những được phát triển về các 
 mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà còn được hình thành nhiều phẩm 
 chất và hành vi tích cực. 
 - Tạo cơ hội cho học sinh thể nghiệm những thái độ, hành vi. Chính 
 nhờ sự thể nghiệm này, sẽ hình thành được ở các em niềm tin vào 
 những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong cho những 
 hành vi ứng xử trong cuộc sống.
 - Tạo cơ hội cho học sinh được hình thành năng lực quan sát, được 
 rèn luyện kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi.
 Ưu điểm:
 - Làm thay đổi hình thức học tập.
 - Làm không khí trong lớp học được thoải mái dễ chịu hơn.
 - Làm quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn.
 - Học sinh thấy vui, nhanh nhẹn, cởi mở hơn.
 - Học sinh tiếp thu tự giác hơn.
 - Học sinh được củng cố và hệ thống hoá kiến thức; được rèn luyện khả năng 
 quyết định lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình 
 huống; được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kỹ năng nhận 
 xét, đánh giá.
 15 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 - Tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa giáo viên 
 với học sinh.
 Những điều lưu ý khi sử dụng phương pháp này:
 - Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề GD SKSS, 
 với đặc điểm và trình độ học sinh THCS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, 
 điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho học 
 sinh.
 - Học sinh phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
 - Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
 - Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện 
 cho học sinh tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến 
 hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
 - Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây 
 nhàm chán cho học sinh.
 - Sau khi chơi, giáo viên cần cho học sinh thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo 
 dục của trò chơi.
 Cách thực hiện:
 - Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến 
 luật chơi.
 - Cho học sinh chơi thử (nếu cần).
 - Chơi thật.
 - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục thông qua trò chơi.
 - Nhận xét kết quả của trò chơi (có thể “thưởng” hoặc “phạt” người thắng 
 hoặc người thua), nhận xét thái độ của người tham dự và rút kinh nghiệm.
 - Kết thúc: giáo viên hỏi xem học sinh đã học được những gì qua trò chơi 
 hoặc giáo viên tổng kết lại những gì cần học được qua trò chơi này. 
 16 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 III. Một số kỹ năng/ kỹ thuật dạy học có sự tham gia
 III. 1. Động não (brainstorming)
 Đặc tính:
 Động não là một kỹ thuật dạy học giúp cho học sinh trong một thời gian 
 ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
 Có thể dùng để:
 - Thu thập càng nhiều ý kiến càng tốt để tìm nhiều giải pháp khác 
 nhau cho một vấn đề.
 - Thường dùng vào đầu buổi học, gợi ý để học sinh hiểu buổi thảo 
 luận.
 Ưu điểm:
 - Kích thích óc sáng tạo của học sinh.
 - Là một cách tốt nhất để tìm tất cả những giải pháp có thể có cho một vấn 
 đề.
 - Có thể thực hiện với một nhóm tương đối đông.
 Những điều lưu ý khi sử dụng kỹ thuật này: 
 - Nên tôn trọng tất cả mọi ý kiến – không nên đánh giá hay bác bỏ ý kiến 
 nào.
 - Chỉ dùng với đề tài quen thuộc đối với mọi người.
 - Sau khi đã liệt kê hết các ý kiến, cùng với cả lớp làm sáng tỏ những điều 
 chưa được rõ ràng, phân loại và thảo luận sâu từng mục.
 Cách thực hiện: 
 - Nói cho nhóm hoặc cả lớp biết chủ đề – yêu cầu mọi người đóng góp ý 
 kiến, không sợ sai.
 - Viết vắn tắt tất cả các ý kiến phát biểu lên bảng hay lên giấy lớn.
 - Khi hết ý kiến hay quyết định đã có đủ ý kiến rồi, làm sáng tỏ những điều 
 chưa được giải thích rõ ràng, phân loại và thảo luận sâu từng mục.
 - Hỏi xem học sinh có thắc mắc gì không.
 17 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 - Hỏi học sinh rút ra được kinh nghiệm hay bài học gì từ bài tập này.
 - Hỏi học sinh có thể áp dụng những bài học ấy vào công việc hàng ngày của 
 họ như thế nào.
 - Tổng kết hoạt động.
 III. 2. Đặt câu hỏi
 Đặc tính:
 Các nhà nghiên cứu phương pháp dạy học đã coi việc đặt câu hỏi đúng là 
 cốt lõi của việc dạy và học, nhờ đó có thể tạo ra cầu nối giữa dạy và học. 
 Một câu hỏi tốt là phải tạo ra được một thách thức về mặt trí tuệ. Điều này 
 đã khiến Piaget phải gọi là “xung đột nhận thức”, với những câu hỏi như 
 thế có thể giúp học sinh đạt được mức độ cao hơn trong sự phát triển của 
 các em. Một câu hỏi hay có thể tạo nên điều mà Bruner gọi là “cái dàn 
 giáo” cho sự học tập mới . 
 Có thể dùng để:
 - Khởi tạo suy nghĩ.
 - Khuyến khích sự tham gia. Thu thập thông tin phản hồi từ người 
 học.
 - Dẫn dắt tư duy, định hướng học tập.
 - Tìm kiếm sự đồng tình và ủng hộ.
 - Tạo môi trường thân thiện.
 Ưu điểm: 
 - Đặt câu hỏi đúng dạy cho học sinh cách suy nghĩ, tự lực và giúp các em 
 học có chất lượng cao và vận dụng được (Teaching today, Petty, G., 2nd 
 Edition, 1998, Stanley Thomes). 
 - Phát huy tính tích cực của người học, tạo ra mối tương tác giữa giáo viên - 
 học sinh, học sinh - học sinh.
 Những điều lưu ý khi sử dụng kỹ thuật này:
 - Phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi từ trước.
 - Hỏi có mục đích rõ ràng.
 - Phù hợp đối tượng.
 18 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG
 - Đi từ tổng quan đến chi tiết.
 - Hỏi ngắn, rõ ràng.
 - Hỏi mỗi câu một vấn đề.
 - Kết nối trả lời của các học sinh khác nhau.
 Cách thực hiện:
 Tuỳ theo mục đích, giáo viên có thể sử dụng các loại câu hỏi khác nhau:
 - Xác định vấn đề: Cái gì? (What?)
 - Xác định nguyên nhân: Tại sao? (Why?)
 - Thu thập thông tin cần thiết: Khi nào? (When?), Ở đâu? (Where?), 
 Ai? (Who?), Người nào?/Cái nào? (Which?)
 - Tìm kiếm phương pháp giải quyết: Như thế nào? (How?)
 III. 3. Lắng nghe tích cực
 Đặc tính:
 Lắng nghe tích cực là khả năng ngừng suy nghĩ và làm việc của mình để 
 hoàn toàn tập trung vào những gì mà ai đó đang nói. Lắng nghe là một mặt 
 của giao tiếp trong cuộc sống.
 Khả năng lắng nghe tích cực không phải là một kỹ năng bẩm sinh của mỗi 
 người. Bất cứ ai muốn thành công trong học tập, giảng dạy, công việc khác, 
 phải trau dồi nó và học cách làm chủ nó. Lắng nghe tích cực bắt đầu với sự 
 sẵn sàng nhận ra giá trị trong mọi cuộc đối thoại bạn tham gia.
 “Một người biết lắng nghe luôn cố gắng hiểu thấu đáo những gì người khác 
 đang nói. Dù sau đó, anh ta có thể phản đối nội dung người kia nói một 
 cách kịch liệt, nhưng trước khi phản đối, anh ta sẽ lắng nghe để hiểu rõ ý 
 kiến đó” (Kenneth A. Wells). 
 Có thể dùng để:
 - Thu thập, phân tích thông tin, hiểu biết, giải trí và học hỏi. 
 - Cảm thông trong những mối quan hệ giữa người với người 
 (interpersonal relationship).
 19

File đính kèm:

  • doctai_lieu_huong_dan_danh_cho_giao_vien_suc_khoe_va_dinh_duong.doc