Tài liệu hướng dẫn dành cho giáo viên - Sức khỏe và dinh dưỡng học đường qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn dành cho giáo viên - Sức khỏe và dinh dưỡng học đường qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu hướng dẫn dành cho giáo viên - Sức khỏe và dinh dưỡng học đường qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
BẢN THỬ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NGHIỆM DÀNH CHO GIÁO VIÊN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ HÀ NỘI - 2012 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI, HẢI PHÒNG, TP. HỒ CHÍ MINH Tóm tắt nội dung Giới thiệu ....................................................................................................................3 Hướng dẫn sử dụng tài liệu ............................................................................................6 Một số phương pháp giáo dục và kỹ thuật giảng dạy có sự tham gia......................................8 Hướng dẫn thực hiện hoạt động ngoại khóa về sức khỏe và dinh dưỡng học đường ...............25 1.Nhóm chủ đề dành cho học sinh các lớp 1, 2, 3........................................................................25 SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG .......................................................................................26 RỬA TAY.................................................................................................................31 CHĂM SÓC TAI VÀ MẮT ........................................................................................36 DINH DƯỠNG..........................................................................................................41 NHẬN BIẾT VÀ SỬ DỤNG THỰC PHẨM AN TOÀN ..................................................47 2.Nhóm chủ đề dành cho học sinh các lớp 4, 5............................................................................51 SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG .......................................................................................52 RỬA TAY.................................................................................................................61 CHĂM SÓC TAI VÀ MẮT ........................................................................................64 VỆ SINH CÁ NHÂN .................................................................................................70 DINH DƯỠNG ..........................................................................................................74 LỰA CHỌN THỰC PHẨM AN TOÀN .........................................................................80 3.Nhóm chủ đề dành cho học sinh các lớp 6, 7............................................................................89 SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG .......................................................................................90 RỬA TAY .................................................................................................................98 CHĂM SÓC TAI & MẮT.........................................................................................103 NHỮNG THAY ĐỔI TÂM SINH LÝ VÀ VỆ SINH CÁ NHÂN TRONG TUỔI DẬY THÌ................................................................................................................112 PHÒNG NGỪA SỬ DỤNG RƯỢU BIA, THUỐC LÁ...................................................120 DINH DƯỠNG........................................................................................................125 LỰA CHỌN THỰC PHẨM AN TOÀN.......................................................................138 4.Nhóm chủ đề dành cho học sinh các lớp 8, 9..........................................................................155 SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG .....................................................................................156 RỬA TAY...............................................................................................................163 CHĂM SÓC TAI & MẮT.........................................................................................173 SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN (VTN) & PHÒNG CHỐNG HIV ...................181 PHÒNG NGỪA SỬ DỤNG MA TUÝ........................................................................191 DINH DƯỠNG........................................................................................................203 AN TOÀN THỰC PHẨM.........................................................................................217 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG Giới thiệu T Khỏe mạnh để học tập Học tập để khỏe mạnh rẻ em (dưới độ tuổi 18) chiếm một phần không nhỏ trong tổng dân số 87 triệu người Việt Nam và là một phần năng động trong sự phát triển đất nước. Việt Nam đang trong thời gian chuyển đổi kinh tế và xã hội nhanh chóng, điều này có thể cảm nhận được và nhìn thấy rõ ở trẻ em. So với các thế hệ trước đây, trẻ em ngày nay có sự phát triển tốt hơn về thể chất, tinh thần và xã hội. Tuy nhiên, các em cũng phải đối mặt nhiều hơn với các nguy cơ về bệnh tật và các bệnh lây nhiễm. Các em cần được ăn uống đầy đủ về dinh dưỡng để có thể phát triển đầy đủ về thể chất, có sức khỏe dẻo dai, tăng cường khả năng chống lại bệnh tật. Ngoài ra, các em cần được giáo dục và khuyến khích thực hiện các hành vi liên quan đến việc giữ gìn sức khỏe bao gồm cả vấn đề vệ sinh cá nhân, bảo vệ môi trường sống. Xuất phát từ mong muốn này, với các hoạt động can thiệp của chương trình y tế học đường, chúng tôi mong đợi sẽ tạo ra những thay đổi tích cực về kiến thức, thái độ, hành vi và các kỹ năng liên quan đến sức khỏe, dinh dưỡng và sức khỏe răng miệng của các em học sinh, đồng thời giúp các em được rèn luyện những kỹ năng liên quan đến chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe răng miệng cho bản thân các em, cho gia đình và xã hội. 3 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG Để triển khai thực hiện chương trình, các giáo viên sẽ được tập huấn về kỹ năng điều hành và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp với các chủ đề về sức khỏe và dinh dưỡng. Sau khi được tập huấn, giáo viên sẽ tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa cho học sinh trong trường. Vì vậy, tài liệu này được xây dựng với mục đích hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên trong việc triển khai thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp về sức khỏe và dinh dưỡng học đường. Chúng tôi đánh giá cao ý kiến góp ý của các cá nhân, cơ quan, tổ chức quan tâm về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động để có thể điều chỉnh tài liệu được phù hợp hơn, hiệu quả hơn khi áp dụng vào thực tế. Xin trân trọng cảm ơn. 4 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG 5 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG Phần 1 Hướng dẫn sử dụng tài liệu Cuốn “Tài liệu hướng dẫn Sức khỏe và Dinh dưỡng học đường qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở” nhằm cung cấp nội dung, hướng dẫn thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp về Sức khỏe và Dinh dưỡng học đường phù hợp với lứa tuổi của học sinh tiểu học trung học cơ sở. Nội dung của buổi sinh hoạt sẽ tập trung vào việc hình thành các kỹ năng, thái độ và hành vi để bổ sung cho những kiến thức mà các em đã có được từ chương trình chính khoá. Cuốn tài liệu này bao gồm 2 phần chính: - PHẦN I: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC CÓ SỰ THAM GIA Phần này cung cấp các thông tin về các kỹ năng, phương pháp giáo dục/dạy học có sự tham gia. - PHẦN II: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG Phần này sẽ đưa ra những hướng dẫn cụ thể để thực hiện các chủ đề về Sức khỏe và Dinh dưỡng học đường cho từng buổi hoạt động ngoại khoá ở quy mô lớp. Đối tượng sử dụng cuốn tài liệu này bao gồm (sau đây gọi chung là "Người hướng dẫn" và viết tắt là: NHD): - Giáo viên chủ nhiệm. - Giáo viên bộ môn. - Cán bộ Đoàn, Đội của nhà trường. 6 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG Nguyên tắc xây dựng các buổi sinh hoạt là sử dụng phương pháp có sự tham gia, tương tác, lấy học sinh làm trung tâm. Mỗi buổi hoạt động ngoại khóa sẽ hướng dẫn học sinh thảo luận và tìm hiểu các yếu tố có liên quan đên việc thực hiện các hành vi mong đợi về sức khỏe và vệ sinh; từng bước nâng cao kiến thức, thái độ và kỹ năng về sức khỏe và dinh dưỡng. Để sử dụng có hiệu quả cuốn tài liệu này, người hướng dẫn cần: - Đọc nhanh tất cả các phần và các chủ đề để có được một cái nhìn tổng quát về nội dung của toàn bộ tài liệu. - Đọc và tìm hiểu kỹ từng chủ đề để nắm vững mục tiêu, phương pháp và các hoạt động của từng chủ đề. - Đọc kỹ phần phụ lục dưới mỗi chủ đề để chuẩn bị các phiếu bài tập hoặc các tài liệu phát tay cho học sinh hoặc bổ sung thêm kiến thức cho người hướng dẫn (NHD) về những vấn đề có liên quan đến chủ đề đó. - Kiểm tra bộ đồ dùng hỗ trợ hoạt động; phôtô phiếu tình huống, tranh ảnh, tài liệu phát tay... trước khi có buổi sinh hoạt. - Có những hoạt động, NHD cần hướng dẫn và yêu cầu người tham gia sưu tầm tài liệu hoặc chuẩn bị các đồ dùng cần thiết như trang phục, đạo cụ để đóng vai... từ một vài tuần trước để buổi hoạt động ngoại khoá được hấp dẫn và có hiệu quả. 7 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG Một số phương pháp giáo dục và kỹ thuật giảng dạy có sự tham gia I. Khái niệm, thuận lợi và thách thức của việc sử dụng phương pháp có sự tham gia I. 1. Khái niệm - Tham gia không chỉ là một phương pháp, mà là triết lý cơ bản của phát triển. Nó xuất phát từ niềm tin rằng "Con người" có phẩm giá, tiềm năng to lớn để học hỏi, thay đổi, phát triển dẫn đến sự "làm chủ" bản thân và xã hội xung quanh mình. Tham gia còn là một nguyên tắc quản lý vì chỉ có dân chủ mới đảm bảo được lợi ích chung. Một chương trình hành động sẽ thất bại nếu không có sự tham gia tích cực của những người có liên quan từ khâu đầu là đánh giá nhu cầu để xác định mục tiêu đến lên kế hoạch, thực hiện kế hoạch và cuối cùng là đánh giá kết quả đầu ra. Trong dạy học lấy người học làm trung tâm, sự tham gia của người học là tất yếu vì khi người học tự làm thì họ sẽ ghi nhớ lâu dài. - Phương pháp giáo dục/ dậy học có sự tham gia trong học tập là phương pháp nhằm khuyến khích người học chủ động suy nghĩ, tìm tòi, phát hiện ra những điều cần học cho chính mình. - Người học tham gia đóng góp tích cực vào quá trình học tập mà không tiếp nhận thông tin một cách thụ động từ người dạy/người hướng dẫn. - Phương pháp này khuyến khích mọi người chia sẻ thông tin, học từ nhau và cùng nhau góp sức xử lý các vấn đề chung (cả người dạy và người học). 8 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG I. 2. Thuận lợi và thách thức 1. 2. 1.Đối với giáo viên: Thuận lợi: - Từ những kinh nghiệm và nghiên cứu thực tế cho thấy học sinh sẽ học được nhiều hơn, tốt hơn khi sử dụng những phương pháp này và điểm của các bài kiểm tra cũng đã được cải thiện đáng kể. - Giáo viên có thể sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau để tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khoá. - Giáo viên có thể quan sát tốt hơn để biết được học sinh của mình có hiểu và có học được các nội dung muốn truyền tải không. - Tạo ra được cảm giác thú vị và vui vẻ cho giáo viên vì họ có thể sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học chứ không chỉ đơn thuần là giảng bài cho tất cả các buổi học. - Sử dụng tài nguyên không tốn kém. - Có thể áp dụng trong nhiều hoàn cảnh và nhiều địa phương. Thách thức: - Mất thời gian để học cách lập kế hoạch giảng dạy dựa trên kết quả học tập của người học. - Cần thực hành để nâng cao kỹ năng điều hành/ tổ chức thay vì chỉ có kỹ năng giảng bài đơn thuần. - Người học có thể chỉ tập trung vào các hoạt động vui nhộn, sáng tạo mà không để ý đến những kiến thức thu được từ các hoạt động đó. - Một số giáo viên có thể e ngại rằng tiếng ồn từ lớp mình có thể ảnh hưởng đến các lớp khác trong quá trình tổ chức hoạt động. 1. 2. 2.Đối với học sinh/người tham gia: Thuận lợi: - Khuyến khích được mọi học sinh trong lớp cùng tham gia, cùng phát biểu ý kiến. - Giúp học sinh xây dựng sự tự tin. 9 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG - Giúp học sinh hiểu thêm về chính mình và hiểu được các quan điểm của các bạn khác. - Kết quả thường được ghi lại trong cả quá trình. - Dễ nhớ. - Giúp mọi người giải quyết các vấn đề phức tạp. - Các bài học kinh nghiệm có thể được áp dụng cho bản thân/gia đình/bạn bè hay trong cộng đồng. Thách thức: - Thay đổi thói quen học thụ động cũ, phải chủ động chuẩn bị và tham gia xây dựng bài. II. Một số phương pháp dạy học có sự tham gia II. 1. Thảo luận nhóm Đặc tính: Là một hoạt động theo nhóm nhỏ để người học có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến, hay giải quyết một vấn đề nào đó. Là công cụ quan trọng nhất trong hoạt động ngoại khoá hoặc hoạt động GD NGLL theo chiến lược cùng tham gia. Có thể dùng để: - Tạo điều kiện cho học sinh trình bày ý kiến của mình trong nhóm nhỏ. - Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề. - Giúp học sinh có cơ hội học tập kinh nghiệm lẫn nhau. - Giúp học sinh có một tinh thần trách nhiệm lớn hơn trong quá trình học tập của mình. - Khuyến khích tinh thần hợp tác trong nhóm. Ưu điểm - Học sinh được phát huy sự chủ động của mình trong học tập. - Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh, nhất là những người ít nói, nhút nhát. 10 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG - Học sinh ít phụ thuộc vào giáo viên hơn. - Tạo điều kiện để củng cố bài học hay làm sáng tỏ những điều còn thắc mắc. - Huy động trí tuệ, kinh nghiệm, tài năng của mọi người trong nhóm để cùng đạt mục tiêu chung. Những điều lưu ý khi sử dụng phương pháp này: - Công việc hay nhiệm vụ của nhóm phải được nêu ra rõ ràng, cụ thể. Đảm bảo mỗi nhóm hiểu rõ nhiệm vụ của mình. - Nên có câu hỏi cụ thể để hướng dẫn cuộc thảo luận. Để nhóm tự thảo luận, giáo viên không nên tham gia, trừ khi nhóm có thắc mắc cần sự trợ giúp. - Cần đặt giới hạn thời gian làm việc rõ ràng. - Thành viên của nhóm phải lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhau dù cho họ không đồng ý với ý kiến của người khác. - Cần có người hướng dẫn có kinh nghiệm để khuyến khích sự tham gia của mọi thành viên trong nhóm và giữ cho cuộc thảo luận không đi lạc đề. - Nhóm làm việc hiệu quả nhất thường có từ 3 đến 5 người, tối đa là 7 người. Cách thực hiện: - Chia học sinh thành nhóm nhỏ. - Nêu rõ công việc của nhóm cần phải làm hoặc chủ đề cần thảo luận. - Mỗi nhóm cần phân công người hướng dẫn cuộc thảo luận, người ghi chép, người quản lý thời gian, người đại diện nhóm lên báo cáo kết quả thảo luận của nhóm cho cả lớp, v.v - Các nhóm tiến hành thảo luận - Một đại diện trong nhóm trình bày tóm tắt kết quả cuộc thảo luận của nhóm mình (đây có thể là một giải pháp của một vấn đề, trả lời cho một câu hỏi, tóm tắt những ý kiến đã được nêu ra trong nhóm, v.v ). - Các nhóm khác trao đổi, bổ sung. - Nêu lên những ý chung của các nhóm. - Hỏi học sinh đã rút ra được bài học gì từ bài tập này. - Hỏi học sinh xem họ sẽ áp dụng những điều mới học này như thế nào. 11 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG II. 2. Nghiên cứu tình huống (case study) Đặc tính: Nghiên cứu tình huống là một phương pháp đặt ra một tình huống dựa trên thực tế dùng làm đề tài phân tích, nghiên cứu và thảo luận để đưa đến một kế hoạch hay giải pháp. Có thể dùng để: - Nghiên cứu những vấn đề thường gặp phải trong một tình huống tương tự. - Tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề. - Tạo điều kiện cho học sinh thực hành thảo luận nhóm và hợp tác để tìm giải pháp cho một vấn đề gì đó. Ưu điểm: - Học sinh có thể cảm nhận được vấn đề. - Gây sự hứng thú . - Tái tạo thực tế trong một khung cảnh an toàn. - Học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình học tập. Những điều lưu ý khi sử dụng phương pháp này: - Tình huống đặt ra phải có liên quan đến kinh nghiệm, việc học tập của học sinh - Những vấn đề đặt ra trong tình huống thường phức tạp và có nhiều khía cạnh. - Thường có nhiều giải pháp khác nhau để giải quyết vấn đề. - Tốn nhiều thời gian để chuẩn bị nếu người giáo viên phải tự soạn lấy tình huống. - Câu hỏi để hướng dẫn thảo luận cần được soạn kỹ càng. - Tình huống cần được cấu tạo với vừa đủ chi tiết để học viên có thể tiến đến được những kiến nghị để giải quyết vấn đề, nhưng không quá nhiều chi tiết sẽ gây ra sự phân tán đến trọng tâm của vấn đề. 12 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG - Có thể sử dụng nghiên cứu tình huống theo nhóm nhỏ sau đó thảo luận chung với cả lớp và cũng có thể cả lớp cùng nghiên cứu và thảo luận chung. Nhưng nếu thực hiện ở nhóm nhỏ thì cơ hội cho học viên tham gia sẽ nhiều hơn. Cách thực hiện: - Giáo viên giới thiệu tình huống. - Học sinh nghiên cứu, tìm hiểu về tình huống. - Thảo luận câu hỏi hay vấn đề cần giải quyết. - Dành đủ thời gian để học sinh giải quyết vấn đề, nhưng không để kéo dài quá hạn. - Học sinh báo cáo kết quả nghiên cứu tình huống. - Hướng dẫn cả lớp thảo luận tìm ra những giải pháp tối ưu trong tình huống. - Hỏi học sinh đã rút ra được bài học gì từ bài tập này. - Hỏi học sinh tình huống ấy có quan hệ gì đến đời sống hay công việc hàng ngày của các em. - Tổng kết hoạt động. II. 3. Đóng vai Đặc tính: Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng nhất là sự thảo luận sau phần diễn đó. Có thể dùng để: - Giúp thay đổi quan điểm, tư tưởng, hay thái độ của một người. - Giúp mọi người thấy được tác động của việc làm (hay thái độ, lời nói) của họ đối với người khác. 13 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG - Tạo điều kiện cho học sinh biết được cách mà người khác có thể cảm nhận hay hành động trong một hoàn cảnh như tình huống đã đưa ra. - Tạo một môi trường an toàn, thân mật để học sinh có thể tự tìm hiểu hay bộc lộ những vấn đề mà thông thường các em khó đề cập đến. - Tạo điều kiện cho học sinh tìm tòi những cách mới để ứng xử với từng tình huống được đưa ra. Ưu điểm: - Phương pháp gây hào hứng và lý thú. - Gây được sự chú ý của học sinh. - Tái tạo thực tế trong một khung cảnh an toàn. - Học sinh có thể rút ra được những bài học hữu ích qua thực hành, quan sát hay phân tích buổi đóng vai. - Tạo điều kiện cho học sinh hiểu được những quan điểm, lập trường khác với quan điểm, lập trường của mình khi đóng vai. Những điều lưu ý khi sử dụng phương pháp này: - Phương pháp đóng vai trong hoạt động GD NGLL được thực hiện một cách tự nhiên không cho trước kịch bản. - Những người đóng vai phải hiểu rõ vai trò của mình để bài tập có ý nghĩa thực tiễn. Nhưng họ không được biết đặc điểm của các vai khác. Cách thực hiện: - Nêu nhiệm vụ đóng vai cho các nhóm. - Các nhóm thảo luận, chuẩn bị xây dựng kịch bản, chuẩn bị đóng vai. - Các nhóm lên đóng vai. - Thảo luận về cách ứng xử, cảm xúc của các vai diễn trong tình huống đóng vai. - Kết luận về bài học qua phần đóng vai. 14 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG II. 4. Trò chơi Đặc tính: Trò chơi học tập được sử dụng như một phương pháp tổ chức cho học sinh khám phá và chiếm lĩnh nội dung học tập hoặc thực hành, luyện tập một kỹ năng nào đó trong chương trình môn học. Đây là một phương pháp dạy học có tác dụng hoà đồng sâu rộng và thu hút mức độ tập trung của học sinh mà ít có phương pháp nào sánh kịp. Hơn thế nữa, từ mối quan tâm và hoạt động của học sinh thể hiện qua tiết học có trò chơi sẽ làm cho học sinh yêu thích môn học. Có thể dùng để: - Tạo điều kiện cho học sinh học tập thông qua vui chơi, giao lưu với bạn bè. Qua trò chơi, học sinh không những được phát triển về các mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà còn được hình thành nhiều phẩm chất và hành vi tích cực. - Tạo cơ hội cho học sinh thể nghiệm những thái độ, hành vi. Chính nhờ sự thể nghiệm này, sẽ hình thành được ở các em niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống. - Tạo cơ hội cho học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi. Ưu điểm: - Làm thay đổi hình thức học tập. - Làm không khí trong lớp học được thoải mái dễ chịu hơn. - Làm quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn. - Học sinh thấy vui, nhanh nhẹn, cởi mở hơn. - Học sinh tiếp thu tự giác hơn. - Học sinh được củng cố và hệ thống hoá kiến thức; được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống; được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kỹ năng nhận xét, đánh giá. 15 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG - Tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa giáo viên với học sinh. Những điều lưu ý khi sử dụng phương pháp này: - Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề GD SKSS, với đặc điểm và trình độ học sinh THCS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho học sinh. - Học sinh phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. - Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. - Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. - Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho học sinh. - Sau khi chơi, giáo viên cần cho học sinh thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. Cách thực hiện: - Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến luật chơi. - Cho học sinh chơi thử (nếu cần). - Chơi thật. - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục thông qua trò chơi. - Nhận xét kết quả của trò chơi (có thể “thưởng” hoặc “phạt” người thắng hoặc người thua), nhận xét thái độ của người tham dự và rút kinh nghiệm. - Kết thúc: giáo viên hỏi xem học sinh đã học được những gì qua trò chơi hoặc giáo viên tổng kết lại những gì cần học được qua trò chơi này. 16 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG III. Một số kỹ năng/ kỹ thuật dạy học có sự tham gia III. 1. Động não (brainstorming) Đặc tính: Động não là một kỹ thuật dạy học giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Có thể dùng để: - Thu thập càng nhiều ý kiến càng tốt để tìm nhiều giải pháp khác nhau cho một vấn đề. - Thường dùng vào đầu buổi học, gợi ý để học sinh hiểu buổi thảo luận. Ưu điểm: - Kích thích óc sáng tạo của học sinh. - Là một cách tốt nhất để tìm tất cả những giải pháp có thể có cho một vấn đề. - Có thể thực hiện với một nhóm tương đối đông. Những điều lưu ý khi sử dụng kỹ thuật này: - Nên tôn trọng tất cả mọi ý kiến – không nên đánh giá hay bác bỏ ý kiến nào. - Chỉ dùng với đề tài quen thuộc đối với mọi người. - Sau khi đã liệt kê hết các ý kiến, cùng với cả lớp làm sáng tỏ những điều chưa được rõ ràng, phân loại và thảo luận sâu từng mục. Cách thực hiện: - Nói cho nhóm hoặc cả lớp biết chủ đề – yêu cầu mọi người đóng góp ý kiến, không sợ sai. - Viết vắn tắt tất cả các ý kiến phát biểu lên bảng hay lên giấy lớn. - Khi hết ý kiến hay quyết định đã có đủ ý kiến rồi, làm sáng tỏ những điều chưa được giải thích rõ ràng, phân loại và thảo luận sâu từng mục. - Hỏi xem học sinh có thắc mắc gì không. 17 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG - Hỏi học sinh rút ra được kinh nghiệm hay bài học gì từ bài tập này. - Hỏi học sinh có thể áp dụng những bài học ấy vào công việc hàng ngày của họ như thế nào. - Tổng kết hoạt động. III. 2. Đặt câu hỏi Đặc tính: Các nhà nghiên cứu phương pháp dạy học đã coi việc đặt câu hỏi đúng là cốt lõi của việc dạy và học, nhờ đó có thể tạo ra cầu nối giữa dạy và học. Một câu hỏi tốt là phải tạo ra được một thách thức về mặt trí tuệ. Điều này đã khiến Piaget phải gọi là “xung đột nhận thức”, với những câu hỏi như thế có thể giúp học sinh đạt được mức độ cao hơn trong sự phát triển của các em. Một câu hỏi hay có thể tạo nên điều mà Bruner gọi là “cái dàn giáo” cho sự học tập mới . Có thể dùng để: - Khởi tạo suy nghĩ. - Khuyến khích sự tham gia. Thu thập thông tin phản hồi từ người học. - Dẫn dắt tư duy, định hướng học tập. - Tìm kiếm sự đồng tình và ủng hộ. - Tạo môi trường thân thiện. Ưu điểm: - Đặt câu hỏi đúng dạy cho học sinh cách suy nghĩ, tự lực và giúp các em học có chất lượng cao và vận dụng được (Teaching today, Petty, G., 2nd Edition, 1998, Stanley Thomes). - Phát huy tính tích cực của người học, tạo ra mối tương tác giữa giáo viên - học sinh, học sinh - học sinh. Những điều lưu ý khi sử dụng kỹ thuật này: - Phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi từ trước. - Hỏi có mục đích rõ ràng. - Phù hợp đối tượng. 18 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG - Đi từ tổng quan đến chi tiết. - Hỏi ngắn, rõ ràng. - Hỏi mỗi câu một vấn đề. - Kết nối trả lời của các học sinh khác nhau. Cách thực hiện: Tuỳ theo mục đích, giáo viên có thể sử dụng các loại câu hỏi khác nhau: - Xác định vấn đề: Cái gì? (What?) - Xác định nguyên nhân: Tại sao? (Why?) - Thu thập thông tin cần thiết: Khi nào? (When?), Ở đâu? (Where?), Ai? (Who?), Người nào?/Cái nào? (Which?) - Tìm kiếm phương pháp giải quyết: Như thế nào? (How?) III. 3. Lắng nghe tích cực Đặc tính: Lắng nghe tích cực là khả năng ngừng suy nghĩ và làm việc của mình để hoàn toàn tập trung vào những gì mà ai đó đang nói. Lắng nghe là một mặt của giao tiếp trong cuộc sống. Khả năng lắng nghe tích cực không phải là một kỹ năng bẩm sinh của mỗi người. Bất cứ ai muốn thành công trong học tập, giảng dạy, công việc khác, phải trau dồi nó và học cách làm chủ nó. Lắng nghe tích cực bắt đầu với sự sẵn sàng nhận ra giá trị trong mọi cuộc đối thoại bạn tham gia. “Một người biết lắng nghe luôn cố gắng hiểu thấu đáo những gì người khác đang nói. Dù sau đó, anh ta có thể phản đối nội dung người kia nói một cách kịch liệt, nhưng trước khi phản đối, anh ta sẽ lắng nghe để hiểu rõ ý kiến đó” (Kenneth A. Wells). Có thể dùng để: - Thu thập, phân tích thông tin, hiểu biết, giải trí và học hỏi. - Cảm thông trong những mối quan hệ giữa người với người (interpersonal relationship). 19
File đính kèm:
tai_lieu_huong_dan_danh_cho_giao_vien_suc_khoe_va_dinh_duong.doc

