Tóm tắt Sáng kiến Một số dạng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy kiểu câu kể Ai làm gì

doc 9 trang Xuân Hạnh 03/05/2025 190
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Sáng kiến Một số dạng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy kiểu câu kể Ai làm gì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Sáng kiến Một số dạng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy kiểu câu kể Ai làm gì

Tóm tắt Sáng kiến Một số dạng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy kiểu câu kể Ai làm gì
BÁO CÁO
 MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY KIỂU CÂU KỂ AI LÀM GÌ?
Họ và tên: .....
Chức vụ: giáo viên
Đơn vị: Trường Tiểu học ...
I.THỰC TRẠNG
Ở lớp 3 các em được học ba mẫu câu cơ bản, đó là kiểu câu: Ai là gì? Ai làm gì? và Ai thế nào? Mỗi mẫu câu có một chức năng, cấu trúc riêng. Nhiệm vụ của người giáo viên phải hướng dẫn học sinh phân biệt, nhận biết được ba kiểu câu đó. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy, dự giờ, tôi nhận thấy, đại đa số giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh đặt câu đúng mẫu mà chưa thật sự chú trọng đến việc xác định các đặc điểm nổi bật, khác biệt của mỗi kiểu câu. Chưa coi trọng đến việc cho học sinh so sánh giữa các mẫu câu đã học với mẫu câu mới. Về phía học sinh, mặc dù các em đã được học, hiểu và thực hành theo cấu trúc của từng mẫu câu, nhưng các em vẫn còn nhầm lẫn khi sử dụng ba mẫu câu đó khi làm bài tập. Các em còn lúng túng khi xác định các bộ phận câu.
Đứng trước thực trạng đó, tôi đã sưu tầm và đưa ra “Một số dạng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy kiểu câu kể cho học sinh lớp 3”. Trong cuộc thi hôm nay, tôi xin trình bày " Một số dạng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy kiểu câu kể Ai làm gì?"
II. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ
 	Để giúp các em nắm chắc kiến thức về kiểu Câu kể Ai làm gì?, ngoài bài tập trong sách giáo khoa tôi sưu tầm thêm, đưa ra một số dạng bài tập từ dễ đến khó để giáo viên tham khảo như sau:
1. Dạng 1: Đặt câu theo mẫu Ai làm gì?
1.1. Đặt câu theo mô hình
Ví dụ: Đặt câu kiểu Ai làm gì? theo mô hình sau:
Ai ( cái gì, con gì) 
 Làm gì?
Mẹ em
..................................................
đang nấu cơm.
....................................................
 Tôi hướng dẫn học sinh làm bài này như sau:
- Phân tích yêu cầu: Bài tập yêu cầu gì ? Mô hình cho có mấy cột? 
- Nội dung cột thứ nhất ghi gì? Nội dung cột thứ 2 ghi gì?
- Sau đó hướng dẫn học sinh làm câu mẫu: Mẹ em đang nấu cơm.
- Khẳng định cho học sinh đây là một câu kiểu câu Ai làm gì?
Có bộ phận trả lời câu hỏi Ai? là Mẹ em (từ chỉ sự vật)
Có bộ phận trả lời câu hỏi làm gì? là đang nấu cơm (có từ chính “nấu” là từ chỉ hoạt động)
 	Vì vậy ta đưa luôn vào mô hình bộ phận trả lời câu hỏi Ai? là: Mẹ em; bộ phận trả lời câu hỏi làm gì? là đang nấu cơm.
 	Tương tự như vậy các em có thể đặt câu Ai làm gì? với bộ phận trả lời câu hỏi Ai? ghi cột thứ 1, bộ phận trả lời câu hỏi làm gì? ghi cột thứ 2.
Lưu ý học sinh dựa vào cấu trúc câu để làm bài.
 	Khi chữa bài cho học sinh giáo viên cần phải khắc sâu bài làm của các em đúng hay sai, vì sao và giải thích cụ thể. Bên cạnh đó tôi luôn lưu ý học sinh cách trình bày, đầu câu viết hoa, cuối câu ghi dấu chấm.
1.2. Dùng một số từ cho sẵn đặt câu theo mẫu Ai làm gì?
 	 Ví dụ: Dùng mỗi từ sau để đặt câu theo mẫu Ai làm gì? (bác nông dân, học sinh, những khóm hoa, em và Lan).
Với bài tập này hướng dẫn học sinh như sau:
- Học sinh nêu yêu cầu của bài là gì?
+ Những từ đã cho là những từ chỉ hoạt động, trạng thái hay những từ chỉ sự vật? ( những từ chỉ sự vật)? Vậy nó có thể là bộ phận nào trong câu? (bộ phận trả lời câu hỏi Ai?) và bộ phận các em phải thêm vào là những từ chỉ hoạt động hay hành động của người và những sự vật trên. Hay là các em sẽ phải trả lời câu hỏi làm gì? tương ứng với các từ chỉ sự vật trên.
VD: Bác nông dân làm gì? (Bác nông dân đang gặt lúa hoặc Bác nông dân đang vun từng luống ngô.)
Lưu ý đặt câu phải phù hợp về ngữ nghĩa và phải dùng các từ đã cho. Sau đó cho học sinh làm bài, chữa bài dựa vào các căn cứ đã biết và lưu ý câu phải đúng cấu trúc và phù hợp về nghĩa. Học sinh có thể làm như sau:
Các câu theo mẫu Ai làm gì? là:
 	Bác nông dân đang cắt lúa.
 	Học sinh đang tập thể dục.
 	Những khóm hoa nở đỏ rực một góc sân trường.
 	Em và Lan thường đến thư viện vào các ngày nghỉ.
2. Dạng 2. Nối từ ngữ ở cột A với cột B để được câu Ai làm gì?
Ví dụ: Nối từ ngữ ở cột A với cột B để được câu kiểu Ai làm gì?
 A B
 Chú chim đung đưa từng chiếc lá 
 Chị bàng 	 đang làm bài
 Bạn Mai hót trên cành cây 
 	Bài tập này rất đơn giản vì vế A đều là những từ chỉ sự vật, vế B là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật bên vế A.
Tôi hướng dẫn học sinh dựa vào căn cứ 3 để làm bài, xác định đúng về nghĩa. Các sự vật có hoạt động phù hợp là được.
VD: Khi hướng dẫn học sinh làm bài tôi đưa ra một số gợi ý:
- Chị bàng làm gì? (đung đưa từng chiếc lá) cách nối đúng là (Chị bàng đung đưa từng chiếc lá)
- Chú chim làm gì? (Chú chim hót trên cành cây)
- Ai đang làm bài? (Bạn Mai) hoặc Bạn Mai làm gì?
 	Từ đó học sinh có thể làm bài tốt và có đáp án đúng như sau
 A B
	đung đưa từng chiếc lá
 Chú chim 
 Chị bàng 	 	đang làm bài
 Bạn Mai hót trên cành cây
Lưu ý: Khi làm bài học sinh cần dùng phương pháp thử chọn, hiểu được cấu tạo của câu kiểu Ai làm gì? Và câu phải hợp nghĩa với chủ thể ở cột A để chọn từ ngữ ở cột B cho phù hợp.
3. Dạng 3: Tìm bộ phận của câu
Ví dụ: Gạch một gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ai( cái gì, con gì)?, gạch hai gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi làm gì?trong câu sau:
Mấy chú gà đang mải mê nhặt thóc.
Ở bài này tôi hướng dẫn học sinh xác định kĩ 2 yêu cầu của bài, dựa vào các căn cứ đã biết và lưu ý để làm bài. Khi làm bài các em phải xét kĩ từng câu. 
Từ chỉ sự vật đứng đầu câu trả lời cho câu hỏi Ai (cái gì, con gì)? là: Mấy chú gà. Cụm từ chỉ hoạt động của mấy chú gà là đang mải mê nhặt thóc. Nên bộ phận trả lời câu hỏi làm gì? sẽ là đang mải mê nhặt thóc. Để kiểm tra lại thì đặt câu hỏi: Những chú gà làm gì? (đang mải mê nhặt thóc). Những con gì đang mải mê nhặt thóc? (Những chú gà). Sau đó học sinh gạch chân theo yêu cầu của bài.
4. Dạng 4: Với một số từ ngữ cho trước sắp xếp thành kiểu câu Ai làm gì?
Ví dụ: Cho những từ, ngữ sau hãy sắp xếp thành câu kiểu Ai làm gì?
nhặt rau, Lan, giúp, mẹ
Với bài tập này giúp học sinh xác định được yêu cầu của đề bài: (với những từ ngữ đã cho hãy sắp xếp thành câu kiểu Ai làm gì? )
	Muốn làm tốt bài tập này các em cần biết mỗi phần đó gồm mấy từ ngữ những từ ngữ đó là từ chỉ gì? (sự vật, con người, đồ vật, cây cối hay từ chỉ hoạt động, trạng thái). Dựa vào những căn cứ và lưu ý đã cung cấp để các em làm tốt bài tập này.
 Với ví dụ trên (?) có mấy từ, ngữ? là những từ, ngữ nào? các từ đó chỉ gì? và cho học sinh sắp xếp. Học sinh có thể sắp xếp như sau:
 1. Lan nhặt rau giúp mẹ.
 2. Lan giúp mẹ nhặt rau.
	 3. Lan đang giúp mẹ nhặt rau.
 4. Giúp mẹ nhặt rau Lan.
Sau đó cho các em dựa vào kiến thức đã học xem cấu trúc từng câu và cả về nghĩa để các em xác định câu 1 và 2 là đúng với yêu cầu đề bài, cho các em đặt câu hỏi tìm các bộ phận của câu để kiểm tra lại. Thế còn câu 3 và 4 không đúng yêu cầu đầu bài vì sao? Các em sẽ thấy được câu 3 thừa từ “đang” nên không hợp lý, câu 4 đủ từ nhưng không hợp nghĩa.
 	Với dạng bài tập này cần lưu ý cho học sinh:
Phải sử dụng đủ những từ ngữ đã cho, xác định các từ đó là từ chỉ gì? Những từ, ngữ nào trả lời cho câu hỏi Ai? Làm gì? Khi sắp xếp xong đọc lại câu phải hợp nghĩa, đúng mẫu và đầu câu phải viết hoa, cuối câu phải ghi dấu chấm.
5. Dạng 5: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu.
Ví dụ 1. Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm.
Chúng em đang tập thể dục.
Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định bộ phận in đậm là những từ chỉ gì (chỉ sự vật hay chỉ hoạt động của sự vật)? Dựa vào căn cứ để đặt câu hỏi: Những từ chỉ sự vật là bộ phận trả lời câu hỏi Ai? Những từ chỉ hoạt động của sự vật là bộ phận trả lời câu hỏi làm gì?
Khi đặt câu hỏi ta có thể thay từ chỉ sự vật bằng Ai (con gì, cái gì) và có thể thay những từ chỉ hoạt động của sự vật bằng làm gì? Phần còn lại ta giữ nguyên
Trong ví dụ trên :
Từ ngữ nào được in đậm trong câu? (Chúng em)
Từ “chúng em” là từ chỉ gì? (chỉ người)
Vậy ta thay bằng câu hỏi nào? (những ai)
Học sinh đặt câu đúng: Những ai đang tập thể dục?
Ví dụ 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu trả lời câu hỏi Ai (con gì)?
Hãy đặt câu hỏi cho bộ phận trả lời câu hỏi Ai (con gì)? trong câu sau:
Ngoài sân, chú mèo đang sưởi ấm.
Ở dạng bài tập giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kĩ đề trước khi làm bài, xác định bộ phận trả lời câu hỏi Ai? đó là những từ chỉ sự vật nào? Dựa vào những căn cứ và lưu ý nhận dạng mẫu câu để xác định từng bộ phận trong câu để làm bài.
 Nếu là từ: - chỉ người thì thay bằng Ai? 
 - chỉ con vật thay bằng Con gì? 
Bộ phận còn lại giữ nguyên. Lưu ý đầu câu viết hoa, cuối câu ghi dấu hỏi chấm.
Ví dụ 3: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu trả lời câu hỏi làm gì?
Hãy đặt câu hỏi cho bộ phận trả lời câu hỏi làm gì? trong câu sau:
Đàn gà đang mải đi kiếm mồi.
 	Với bài tập này giáo viên cũng hướng dẫn học sinh đọc kĩ yêu cầu của bài, dựa vào kiến thức đã học xác định bộ phận câu trả lời câu hỏi làm gì? là những từ chỉ hoạt động, trạng thái, cụ thể là những từ nào để thay thế nó bằng: làm gì, phần còn lại giữ nguyên.
6. Dạng 6: Điền bộ phận còn thiếu thích hợp vào chỗ chấm để được câu kiểu Ai làm gì?
 Ở dạng này tôi hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét xem bộ phận đã cho là bộ phận trả lời câu hỏi nào? Bộ phận cần điền là bộ phận trả lời câu hỏi nào? sau đó áp dụng những căn cứ sau sau để làm bài.
- Bộ phận trả lời câu hỏi Ai (con gì)? là những từ chỉ người, con vật hoặc sự vật được nhân hóa.
- Bộ phận trả lời câu hỏi làm gì? là những từ chỉ hoạt động của sự vật đó. Từ đó học sinh có thể lựa chọn thêm vào phần còn thiếu bộ phận phù hợp để có một câu kiểu Ai làm gì? phù hợp về ngữ nghĩa và đúng cấu trúc câu.
Ví dụ: Điền bộ phận còn thiếu thích hợp vào chỗ chấm để được câu kiểu Ai làm gì?
Các bạn....................................
Ở bài tập trên, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm bài như sau.
Các bạn là từ chỉ gì? (là từ chỉ người) vậy nó là bộ phận trả lời cho câu hỏi nào? (câu hỏi Những ai). Bộ phận còn thiếu là bộ phận trả lời cho câu hỏi gì ?(làm gì)
+ Các bạn làm gì? bộ phận có thể điền vào chỗ chấm là những từ chỉ hoạt động của người. Học sinh có thể điền vào chỗ chấm để thành câu văn hoàn chỉnh. 
Đáp án: Các bạn đang nô đùa vui vẻ.
Hoặc: Các bạn đang vệ sinh lớp học.
Lưu ý: Học sinh thường hay mắc lỗi điền từ chưa phù hợp nên giáo viên có thể hướng dẫn các em điền thử một vài từ rồi đọc lại để xem nghĩa của câu đã phù hợp chưa, so sánh các câu để chọn từ cần điền phù hợp với yêu cầu của bài.
7. Dạng 7: Phân biệt sự giống và khác nhau giữa câu kiểu Ai làm gì? và câu kiểu Ai là gì ?, câu kiểu Ai làm gì ? và câu kiểu Ai thế nào?
Ví dụ 1 :
a) Đặt một câu theo mẫu Ai làm gì? và một câu theo mẫu Ai là gì?
b) Câu kiểu Ai làm gì? giống và khác câu kiểu Ai là gì? ở điểm nào?
Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào mô hình câu Ai - làm gì ? và Ai - là gì? để đặt câu như các bài tập dạng 1.
Học sinh có thể làm:
- Câu kiểu Ai làm gì? là: Các bạn học sinh đang múa hát trên sân trường.
- Câu kiểu Ai là gì? là: Hoa hồng là chúa tể của các loài hoa.
Với ý b, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào cấu trúc câu và tác dụng của câu để so sánh. Giáo viên cho học sinh nhận biết hai kiểu câu này giống nhau ở điểm nào? và dùng thước chỉ ngay vào bộ phận Ai ? ở hai mô hình Ai – làm gì? và Ai - là gì ? Học sinh có thể nhận biết ngay hai kiểu câu này giống nhau đều có bộ phận trả lời câu hỏi Ai? (đều là những từ chỉ sự vật). Khác nhau ở điểm nào ? Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét hai khía cạnh:
+ Cấu tạo: 
Câu kiểu Ai làm gì? có một bộ phận trả lời câu hỏi Ai? bộ phận kia trả lời câu hỏi ( làm gì?) - Là những từ chỉ hoạt động của người, vật hay sự vật được nhân hóa. Còn câu kiểu Ai là gì? có một bộ phận trả lời câu hỏi Ai? và bộ phận kia trả lời câu hỏi (là gì?) 
+ Về tác dụng:
Câu kiểu Ai làm gì? dùng để làm gì? (tả hoạt động của người, con vật hay sự vật được nhân hóa) còn câu kiểu Ai là gì? dùng để làm gì? (Giới thiệu, nhận xét về sự vật được nhắc đến trong câu). Giáo viên có thể hệ thống như sau ::

Giống
Khác

 Cấu tạo: 
Cùng có bộ phận trả lời câu hỏi Ai? (là những từ chỉ sự vật)
- Câu Ai làm gì? có bộ phận trả lời câu hỏi làm gì? (là những từ, cụm từ chỉ hoạt động, của sự vật được nói đến). Còn câu Ai là gì? có bộ phận trả lời câu hỏi Là gì ? (là những từ, cụm từ chỉ sự vật)

Tác dụng

Câu Ai làm gì? dùng để tả hoạt động của người, con vật hay sự vật được nhân hóa còn câu kiểu Ai là gì? dùng để giới thiệu, nhận xét về sự vật được nhắc đến trong câu.
Ví dụ 2: 
 	a) Đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? và một câu theo mẫu Ai làm gì ?
 	b) So sánh sự giống và khác nhau giữa hai kiểu câu trên.
Với cách hướng dẫn tương tự như bài tập 1 học sinh có thể làm bài như sau: 
 	a) Câu theo mẫu Ai thế nào? là: Chú mèo mướp có bộ lông mượt như tơ.
 	Câu theo mẫu Ai làm gì? là: Bác sĩ đang khám bệnh cho bệnh nhân.
 	 b) Sự giống và khác nhau giữa hai kiểu câu Ai thế nào? và Ai làm gì ? là:

Giống
Khác

 Cấu tạo: 
Cùng có bộ phận trả lời câu hỏi Ai? (là những từ chỉ sự vật)
- Câu kiểu Ai thế nào? có bộ phận trả lời câu hỏi thế nào? (là những từ, cụm từ chỉ đặc điểm, tính chất, trạng thái của sự vật được nói đến trong câu)
- Còn câu kiểu Ai làm gì? có bộ phận trả lời câu hỏi làm gì? (là những từ chỉ hoạt động của sự vật được nói đến trong câu). 

Tác dụng

Câu kiểu Ai thế nào? dùng để đánh giá, miêu tả sự vật trong câu.
Còn câu Ai làm gì? dùng để nêu hoạt động của người, con vật hay sự vật được nhân hóa.
Đây là dạng bài tổng hợp kiến thức nên giáo viên cần lưu ý cho học sinh sử dụng khả năng quan sát, tổng hợp kiến thức về cấu trúc câu theo mô hình và các căn cứ đã biết để làm bài.
 	III.KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kết quả
Sau thời gian triển khai và áp dụng vào thực tế giảng dạy, qua khảo sát, dự giờ thăm lớp, tôi thấy chất lượng học tập của các em đã tiến bộ rõ rệt. Các em hứng thú say mê học tập, yêu thích môn học, tập trung cao, phát huy được khả năng tư duy, trí tưởng tượng phong phú.
 Từ sự tự tin, từ năng lực học tập chủ động, phát huy tính tích cực của mình, kĩ năng, kĩ xảo của các em đã được hình thành từ đơn giản đến thành thạo. Qua đó góp phần rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập, làm việc khoa học, linh hoạt, sáng tạo; chất lượng học sinh hoàn thành tốt nội dung môn học tăng rõ rệt, không còn học sinh chưa hoàn thành.
	Bản thân tôi thấy phấn khởi, nhiệt tình hơn, tích cực tìm tòi để đổi mới phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học cho giáo viên hơn nữa.
	2. Bài học kinh nghiệm
* Đối với GV:
- Giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết, nhiệt tình và có tinh thần học hỏi, trao đổi kiến thức, khám phá từng bài dạy.
- Phải soạn bài chi tiết, cụ thể. Đưa thêm bài tập theo mức độ từ dễ đến khó phù hợp với nội dung sau mỗi bài học.
- Cần tăng cường việc thực hành giúp các em củng cố, nâng cao mở rộng kiến thức sau mỗi bài học.
* Về phía nhà trường:
- Xây dựng thời khóa biểu có các tiết Rèn Tiếng Việt tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian luyện cho học sinh các bài tập vận dụng thực hành.
- Ban giám hiệu phải thường xuyên dự giờ, đánh giá, góp ý cho giáo viên.
- Xây dựng các chuyên đề để cho GV dạy vận dụng và rút kinh nghiệm, học tập phương pháp, cách tổ chức tiết học hiệu quả.
- Đào tạo đội ngũ cốt cán có năng lực chuyên môn vững vàng để triển khai và thực hiện.
- Đồng thời tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để tạo điều kiện cho việc dạy và học đạt hiệu quả cao nhất.
Trên đây là một số dạng bài tập về câu kiểu Ai làm gì? mà tôi đã triển khai, áp dụng nhằm giúp giáo viên và học sinh học tốt về câu kiểu Ai làm gì? Tùy theo nội dung và yêu cầu của từng dạng bài tập mà giáo viên có thể điều chỉnh nội dung dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình nhằm nâng cao hiệu quả việc học kiểu câu Ai làm gì? Với bất cứ dạng bài tập nào trong phân môn Luyện từ và câu, đòi hỏi người giáo viên cần nắm chắc kiến thức để hướng dẫn học sinh thực hành một cách chủ động, tích cực. 
Với kinh nghiệm nhỏ của bản thân chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong được sự trao đổi, góp ý của ban giám khảo, bạn bè đồng nghiệp để việc nâng cao chất lượng giảng dạy câu kiểu Ai làm gì? nói riêng và phân môn Luyện từ và câu nói chung những năm sau đạt hiệu quả cao hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Người viết báo cáo

File đính kèm:

  • doctom_tat_sang_kien_mot_so_dang_bai_tap_nham_nang_cao_hieu_qua.doc